Xu Hướng 12/2023 # 5 Bài Soạn “Đấu Tranh Cho Một Thế Giới Hòa Bình” Hay Nhất # Top 16 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết 5 Bài Soạn “Đấu Tranh Cho Một Thế Giới Hòa Bình” Hay Nhất được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Bpco.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Đôi nét về tác giả G.G Mác – két (1928-2014)

G.G Mác – két có tên đầy đủ là Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két, ông sinh ngày 6/3/1928 tại Aracataca – một thị trấn bên bờ biển Caribê, thuộc miền Bắc Colombia. Ngày 17 tháng 4 năm 2014, Mác – két mất tại thành phố Mexico City – nơi ông đã từng sinh sống hơn 30 năm. Mác – két  là một nhà văn, một nhà báo và là một nhà hoạt động chính trị nổi tiếng.

– Với những đóng góp to lớn của mình trong sự nghiệp văn chương cho nước nhà và cho toàn nhân loại, Năm 1982, G Mác – két đã vô cùng vinh dự khi được trao giải Nobel về văn học .

Văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình

1. Hoàn cảnh ra đời của văn bản

– Vào tháng 8/1986 khi nguyên thủ sáu nước Ấn Độ, Mê-hi-cô, Thụy Điển, Ác-hen-ti-na, Hi Lạp, Tan-da-ni-a họp lần thứ hai tại Mê-hi-cô, đã ra một bản tuyên bố kêu gọi chấm dứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu vũ kí hạt nhân để đảm bảo an ninh và hòa bình thế giới. Và trong cuộc họp đó, nhà văn Mác-két đã được mời tham dự cuộc gặp gỡ này. Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” được trích từ bài tham luận của ông.

– Tên văn bản là do người biên soạn sách giáo khoa đặt.

2. Bố cục của văn bản

– Phần 1: (từ đầu đến… “mất đi khả năng sống tốt đẹp hơn”): Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ lên tất cả sự sống trên trái đất.

– Phần 2: (tiếp theo đến… “trở lại điểm xuất phát của nó”): Sự tốn kém và tính chất phi lí của những cuộc chạy đua vũ trang.

– Phần 3 (còn lại): Nhiệm vụ cấp bách của toàn nhân loại đó là phải kiên quyết ngăn chặn nguy cơ chiến tranh hạt nhân, đấu tranh vì một thế giới hòa bình.

Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Bài soạn 5

Bố cục:

Phần 1 (từ đầu đến “mất đi khả năng sống tốt đẹp hơn”): Chiến tranh hạt nhân đang là nguy cơ đe dọa ghê gớm đến cuộc sống, đến hòa bình toàn nhân loại.

Phần 2 (tiếp theo đến “trở lại điểm xuất phát của nó”): Chạy đua vũ trang là vô cùng tốn kém, đi ngược lại sự phát triên, tiến bộ của thế giới.

Phần 3 (đoạn còn lại): Chống chiến tranh hạt nhân, bảo vệ cuộc sống hòa bình là nhiệm vụ cấp thiết của mọi người trong toàn nhân loại.

Câu 1: Luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản:

Luận điểm: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa toàn thể loài người và sự sống trên trái đất, vì vậy đấu tranh cho nền hoà bình, ngăn chặn và xoá bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân là nhiệm vụ thiết thực, vô cùng cấp bách của mỗi người,dân trên toàn thế giới.

Hệ thống luận cứ:

Cuộc chạy đua vũ khí hạt nhân làm mất đi cuộc sống tốt đẹp hơn mà người dân toàn thế giới đang hướng đến. Dẫn chứng: so sánh giữa chi phí cho các lĩnh vực xã hội, trợ cấp y tế, giáo dục, hỗ trợ phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm,… với chi phí khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang, vũ khí hạt nhân. Điều đó chứng tỏ tính chất điên cuồng, phi lí của các hoạt động này;

Chạy đua vũ trang không chỉ đi ngược lại sự tiến bộ của xã hội loài người mà còn đi ngược với quy luật tiến hoá của tự nhiên.

Vì vậy, mỗi chúng ta cần phải chống lại chạy đua vũ trang, ngăn chặn chiến tranh vì một thế giới ổn định, hoà bình.

Câu 2:

Trong đoạn đầu bài văn, nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa loài người và sự sống trên Trái Đất đã được tác giả đưa ra rất cụ thể bằng cách lập luận chứng minh. Tác giả mở đầu bài viết bằng việc xác định một mốc thời gian cụ thể “ngày  8 – 8 – 1986” và đưa ra số liệu cụ thể “50.000 đầu đạn hạt nhân; “4 tấn thuốc nổ”. Cách nêu vấn đề trực tiếp và đưa những chứng cứ rất cụ thể rõ ràng ngay trong đoạn mở đầu, tác giả đã thu hút được người đọc, gây ấn tượng về tính chất hệ trọng của vấn đề đang được nói tới.

Câu 3:

Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ cụ thể, rõ ràng và xác thực, tác giả đã chỉ ra sự tốn kém và tính chất phi lí của cuộc chạy đua vũ trang. Cụ thể:

Lí lẽ: “Chỉ sự tồn tại của nó không thôi, cái cảnh tận thế tiềm tàng trong các bệ phóng cái chết cũng đã làm tất cả chúng ta mất đi khả năng sống tốt đẹp hơn.”

Sự tốn kém được nêu lên trong hàng loạt các dẫn chứng cụ thể. Tiêu biểu như:

– Dẫn chứng về chương trình không thực hiện được của UNICEF vì thiếu kinh phí;

– Dẫn chứng về y tế

– Dẫn chứng về tiếp tế thực phẩm

– Dẫn chứng về giáo dục

Điều tạo nên sức hút đó chính là: Trong mỗi dẫn chứng, tác giả đã đưa ra sự so sánh cụ thể để làm nổi bật tính phi lí của chạy đua vũ trang. Những số liệu cụ thể trong mỗi sự so sánh tự nó tạo nên một sức thuyết phục mạnh mẽ.

Câu 4:

Chiến tranh hạt nhân xảy ra sẽ thiêu huỷ, xoá sạch những thành quả tiến hoá của văn minh mà loài người đã dày công xây dựng, giữ gìn cũng như đi ngược lại tiến trình tiến hoá của sự sống, tự nhiên trên Trái Đất.

Lời cảnh báo của nhà văn G.Macket đã đặt ra trước toàn thể nhân loại một nhiệm vụ cấp bách. Đó là chúng ta phải đoàn kết, kiên quyết ngăn chặn nguy cơ chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hòa bình cho nhân loại.

Câu 5:

Văn bản được đặt tên là: “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”, bởi vì chủ đích của tác giả không phải chỉ là nêu ra mối đe dọa hạt nhân, mà tác giả muốn nhấn mạnh vào nhiệm vụ đấu tranh để ngăn chặn nguy cơ ấy. Chính nhan đề của bài đã thể hiện luận điểm cơ bản của bài văn, đồng thời nó trở thành một khẩu hiệu, kêu gọi, hướng nhân loại tới một thái độ đấu tranh tích cực.

Luyện tập: Câu hỏi (trang 21 SGK): Cảm nghĩ sau khi đọc văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình của nhà văn G.G. Mác két.

Bài viết Đấu tranh cho một thế giới hòa bình của nhà văn Mác-két đã gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh đối với chính chúng ta về chiến tranh hạt nhân ☞ mối đe dọa trầm trọng đến tính mạng con người và sự phát triển của toàn nhân loại. Chiến tranh hạt nhân không những ghê gớm như một loại dịch bệnh, có thể xóa sạch sự sống trên hành tinh mà nó còn có thể khiến cho cuộc sống của chúng ta trở về thời kì đồ đá, tiêu diệt hết toàn bộ nền văn minh trong hàng triệu năm qua. Cuộc chạy đua vũ trang đã tiêu tốn biết bao tiền của, chính nó đã tước đi cơ hội phát triển những điều kiện sống tốt đẹp nhất mà chính chúng ta sẽ được hưởng. Số tiền dành cho cuộc chạy đua vũ trang ấy nếu dùng vào các lĩnh vực khác như giáo dục, y tế, mua các lương thực, thực phẩm,… thì đã có hơn 500 triệu trẻ em nghèo khổ được sống cuộc sống tốt đẹp hơn, hơn 1 tỉ người và 14 triệu trẻ em khác được bảo vệ tính mạng khỏi bệnh tật,… Với ngòi bút lập luận sắc bén của tác giả đã khiến chúng ta không thể làm ngơ trước mối đe dọa lớn đang đè nặng lên tương lai của chính loài người chúng ta. Chúng ta phải hành động ngay để bảo vệ một thế giới hòa bình, tốt đẹp không có chiến tranh hạt nhân.

Sau khi học, mỗi học sinh sẽ có được nhận thức sâu sắc vấn đề thời sự cấp bách của con người, của nhân loại và của chính mỗi cá nhân, từ đó các em biết yêu quý và trân trọng cuộc sống mà các em đang có. Bài học còn hình thành và nuôi dưỡng trong các em tinh thần yêu chuộng hòa bình – một phẩm chất cần có của con người thời đại hôm nay.

Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Bài soạn 4

Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Bài soạn 5

Tóm tắt:

Bài viết “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” của tác giả Mác-két đề cập đến vấn đề mang tính thời sự của toàn nhân loại: Với nội dung chính là chỉ ra guy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa toàn thể loài người và sự sống trên trái đất, cuộc chạy đua vũ trang vô cùng tốn kém và chính nó đã cướp đi của thế giới nhiều điều kiện để phát triển. Từ đó tác giả nêu bật lên vấn đề: nhân loại cần phải đấu tranh cho một thế giới hòa bình, ngăn chặn và xóa bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân.

Bố cục:

I. Đọc – hiểu văn bản:

Câu 1 trang 20 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Hãy nêu hệ thống luận điểm và luận cứ của văn bản.

Giải đáp

Câu 2 trang 20 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Trong phần đầu văn bản, nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ loài người và toàn bộ sự sống trên trái đất đã được tác giả chỉ ra rất cụ thể bằng cách lập luận như thế nào?

Trả lời:

Trong đoạn đầu bài văn, nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa loài người và sự sống trên trái Đất đã được tác giả chỉ ra rất cụ thể bằng cách lập luận chứng minh. Tác giả mở đầu bài viết bằng việc xác định một mốc thời gian cụ thể và đưa ra số liệu cụ thể đầu đạn hạt nhân với những phép tính đơn giản và rõ ràng. Cách nêu vấn đề trực tiếp và đưa những chứng cứ rất rõ ràng, mạnh mẽ của tác giả đã thu hút người đọc, gây ấn tượng về tính chất hệ trọng của vấn đề đang được nói tới.

Câu 3 trang 20 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Sự tốn kém và tính chất vô lí của cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân đã được tác giả chỉ ra bằng những chứng cứ nào?

Sự tốn kém và tính chất vô lí của cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân đã được tác giả chỉ ra bằng các chứng cứ sau:

– Cứu trợ 500 triệu trẻ em nghèo khổ chỉ tốn 100 tỉ đô la. Đó là một khoản tiền không thể có được. Nhưng nó cũng chỉ bằng chi phí cho 100 máy bay B.1B của Mĩ và cho dưới 7000 tên lửa vượt đại châu.

– Bảo vệ cho hơn 1 tỉ người khỏi bệnh sốt rét và cứu hơn 14 triệu trẻ em châu Phi cũng chỉ cần số tiền bằng 10 chiếc tàu sân bay mang vũ khí hạt nhân của Mĩ.

– Giải quyết vấn đề thiếu dinh dưỡng cho 575 triệu người chỉ cần số tiền chi cho 149 tên lửa MX là đủ; chỉ cần 27 tên lửa MX là đủ trả tiền nông cụ cần thiết cho các nước nghèo để họ có được thực phẩm trong 4 năm tới.

– Chỉ hai chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân là đủ tiền xóa nạn mù chữ cho toàn thế giới.

Câu 4 trang 20 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Vì sao có thể nói: Chiến tranh hạt nhân “không những đi ngược lại lí trí con người mà còn đi ngược lại cả lí trí tự nhiên nữa”? Em có suy nghĩ gì trước lời cảnh báo của nhà văn Mác-két về nguy cơ huỷ diệt sự sống và nền văn minh trên trái đất một khi chiến tranh hạt nhân nổ ra?

Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lí trí của con người bởi vì con người thông minh đã làm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp, hạnh phúc. Con người đã làm nên cuộc sống tốt đẹp trên hành tinh. Nếu chiến tranh hạt nhân xảy ra, nó sẽ tiêu hủy toàn bộ thành quả mà loài người dày công lao động, sáng tạo mới có được. Nó cũng đi ngược lại lí trí của tự nhiên, bởi vì nó hủy diệt tự nhiên, đưa quá trình tiến hóa của tự nhiên trở lại điểm xuất phát.

Câu 5 trang 20 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Theo em, vì sao văn bản này lại được đặt tên là: ” Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” ?

Văn bản được đặt tên là “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” vì đây là văn bản phản đối cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân. Tác giả đã nêu rõ nguy cơ của cuộc chiến tranh hạt nhân, nêu ra những tốn kém ghê gớm và vô ích, cản trở những công việc thiết thực cải thiện đời sống của những con người nghèo khổ trên trái đất. Lập trường của tác giả rất rõ ràng: lên án chạy đua vũ trang hạt nhân.

II. Luyện tập: Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi đọc văn bản trên:

“Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” của nhà văn G.G. Mác-két giúp chúng ta hiểu rằng chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lí trí của con người bởi vì con người thông minh đã làm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp, hạnh phúc. Con người đã làm nên cuộc sống tốt đẹp trên hành tinh. Nếu chiến tranh hạt nhân xảy ra, nó sẽ tiêu hủy toàn bộ thành quả mà loài người dày công lao động, sáng tạo mới có được. Có thể nói, văn bản đã thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc và có trách nhiệm của G.G. Mác-két đối với hòa bình nhân loại. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân vẫn chưa phải đã bị đẩy lùi và loài người vẫn cần phải ý thức sâu sắc về hiểm họa đó để kiên trì đấu tranh đi đến loại trừ vũ khí hạt nhân. Bài tham luận của Mác-két được viết cách đây hơn 20 năm nhưng vẫn giữ nguyên giá trị cập nhật của nó. Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” có ý nghĩa thức tỉnh con người phải biết hành động để bảo vệ hòa bình, bảo vệ cuộc sống của chúng ta trên hành tinh này.

Sau khi học, học sinh nhận thức được vấn đề thời sự cấp bách của con người, của nhân loại và của chính mỗi cá nhân, từ đó các em biết yêu quý và trân trọng cuộc sống các em đang có. Bài học còn hình thành và nuôi dưỡng trong các em tinh thần yêu chuộng hòa bình, một phẩm chất cần có của con người thời đại hôm nay.

Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Bài soạn 4

Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Bài soạn 3

Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Bài soạn 4

Câu 1:

– Luận điểm: Chiến tranh hạt nhân là một hiểm họa khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất, vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hòa bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại.

– Hệ thống luận cứ khá toàn diện:

+ Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả năng hủy diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời.

+ Cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỉ người.

+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí trí của loài người mà còn ngược lại với lí trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hóa.

+ Vì vậy tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hòa bình.

Câu 2:

– Tác giả đã bắt đầu bài viết bằng việc xác định cụ thể thời gian và đưa ra số liệu cụ thể đầu đạn hạt nhân với một phép tính đơn giản.

– Để thấy rõ hơn sức tàn phá khủng khiếp của kho vũ khí hạt nhân, tác giả còn đưa ra những tính toán lí thuyết:

Câu 3:

Câu 4:

– Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lí trí của con người bởi vì chiến tranh hạt nhân xảy ra, nó sẽ thiêu hủy toàn bộ thành quả mà loài người dày công xây dựng, sáng tạo nên. Nó cũng đi ngược lại lí trí của tự nhiên, bởi vì nó hủy diệt tự nhiên, đưa quá trình tiến hóa của tự nhiên trở lại điểm xuất phát.

– Chúng ta phải đoàn kết, kiên quyết ngăn chặn nguy cơ chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hòa bình.

Văn bản được đặt tên là Đấu tranh cho một thế giới hòa bình vì đây là văn bản phản đối cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân. Lập trường của tác giả rất rõ ràng: lên án chạy đua vũ trang hạt nhân.

Luyện tập: Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học xong văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình của nhà văn G.G. Mác-két.

* Nội dung:

– Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ cuộc sống trên trái đất.

– Nhiệm vụ cấp bách của nhân loại là phải ngăn chặn nguy cơ đó, đồng thời đấu tranh cho một thế giới hoà bình.

* Nghệ thuật:

– Để làm sáng tỏ hai luận điểm trên, tác giả đã đưa ra một hệ thống lập luận chặt chẽ, đặc biệt là những dẫn chứng rất cụ thể, xác thực, giàu sức thuyết phục.

– Bài văn có giọng tranh luận, đối thoại ngầm, hệ thống lập luận, dẫn chứng rất ngắn gọn, súc tích, có sắc thái khẳng định mạnh mẽ. Khi đọc cần sử dụng giọng đọc mạnh mẽ, dứt khoát, rõ ràng từng ý, từng câu.

Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Bài soạn 2

Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Bài soạn 3

1.Bố cục:

– Phần 1 (từ đầu … vận mệnh thế giới) : nguy cơ của chiến tranh hạt nhân.

– Phần 2 (tiếp … cho toàn thế giới) : chiến tranh hạt nhân đi ngược lí trí nhân loại.

– Phần 3 (tiếp … điểm xuất phát của nó): chiến tranh hạt nhân đi ngược lí trí tự nhiên.

– Phần 4 (còn lại) : nhiệm vụ ngăn chặn chiến tranh hạt nhân.

2. Đọc hiểu văn bản:

Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Hệ thống luận điểm, luận cứ của văn bản:

– Luận điểm: Sự đe dọa của chiến tranh hạt nhân và kêu gọi nhân loại chống lại hiểm họa đó.

+ Luận cứ 1: Sức hủy diệt khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân trong mọi lĩnh vực (y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục,…)

+ Luận cứ 2: Chạy đua vũ trang là đi ngược lại lí trí.

+ Luận cứ 3: Chúng ta có trách nhiệm đem tiếng nói mình chống lại hạt nhân.

+ Luận cứ 4: Lên án những thủ phạm đã gây ra điều đau khổ đó.

Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Cách lập luận chứng minh đầy thuyết phục : đưa câu hỏi gây chú ý và dẫn vào vấn đề của tất cả “chúng ta” ; ngày tháng cụ thể “ngày 8 – 8 – 1986”, số liệu chính xác “50000 đầu đạn”, “4 tấn thuốc nổ” ; cách so sánh hình ảnh “thanh gươm Đa-mô-clét”… tất cả gây ấn tượng tính hệ trọng về vấn đề chung.

Câu 3 (trang 20 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Sự tốn kém và tính phi lí của chiến tranh hạt nhân:

– Sự tốn kém : mỗi chương trình vũ khí hạt nhân tốn hàng trăm tỉ đô la, so sánh gấp hàng trăm nghìn với chi phí y tế, giáo dục.

– Tính phi lí : số tiền cho hủy diệt sự sống lại lớn gấp trăm lần số tiền phát triển, phục hồi sự sống. Chạy đua vũ trang là đi ngược lại lí trí con người và tự nhiên.

Câu 4 (trang 20 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Chiến tranh hạt nhân “không những đi ngược lại lí trí con người mà còn đi ngược lại cả lí trí tự nhiên nữa” vì nó xóa sạch những thành quả tiến hóa của văn minh loài người cũng như tiến trình tiến hóa của sự sống tự nhiên trên Trái Đất.

– Lời cảnh báo của nhà văn đặt ra là nhiệm vụ cho toàn thể nhân loại. Chúng ta phải đoàn kết, đấu tranh xây dựng một thế giới hòa bình không có vũ khí hạt nhân.

Câu 5 (trang 20 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Tên văn bản đã nhấn mạnh đến nhiệm vụ đấu tranh của con người trước hiểm họa chiến tranh hạt nhân. Cuộc đấu tranh ấy không dễ dàng, cần đến sự đồng sức, đồng lòng của toàn nhân loại, là cuộc đấu tranh cam go quyết liệt.

Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Bài soạn 1

Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Bài soạn 2

– Phần 1 (từ đầu đến “mất đi khả năng sống tốt đẹp hơn”): Chiến tranh hạt nhân đang có nguy cơ đe dọa ghê gớm đến cuộc sống, tự nhiên và sinh mạng của toàn nhân loại.

– Phần 2 (tiếp theo đến “trở lại điểm xuất phát của nó”): Chạy đua vũ trang là vô cùng tốn kém, đi ngược lại lí trí, tước đoạt của thế giới nhiều điều kiện để phát triển.

– Phần 3 (đoạn còn lại): Chống chiến tranh hạt nhân, bảo vệ cuộc sống hòa bình là nhiệm vụ cấp thiết của toàn nhân loại.

2. Hướng dẫn soạn bài:

– Luận điểm: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn thể loài người và sự sống trên trái đất, vì vậy đấu tranh cho hoà bình, ngăn chặn và xoá bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân là nhiệm vụ thiết thân và cấp bách của mỗi người, toàn thể loài người.

– Hệ thống luận cứ:

Cuộc chạy đua vũ khí hạt nhân làm mất đi khả năng sống tốt đẹp hơn của toàn thế giới. Dẫn chứng: so sánh giữa chi phí cho các lĩnh vực xã hội, cứu trợ y tế, hỗ trợ phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm, giáo dục… với chi phí khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang, vũ khí hạt nhân từ đó chứng tỏ tính chất điên cuồng, phi lí của các hoạt động này;

Chạy đua vũ trang không những là đi ngược lại lí trí của loài người mà còn đi ngược với quy luật tiến hoá của tự nhiên, phi văn minh, phản lại sự tiến bộ của xã hội loài người;

Vì vậy phải chống lại chạy đua vũ trang, đấu tranh vì một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng.

Trong đoạn đầu bài văn, nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa loài người và sự sống trên trái Đất đã được tác giả chỉ ra rất cụ thể bằng cách lập luận chứng minh. Tác giả mở đầu bài viết bằng việc xác định một mốc thời gian cụ thể và đưa ra số liệu cụ thể đầu đạn hạt nhân với những phép tính đơn giản và rõ ràng. Cách nêu vấn đề trực tiếp và đưa những chứng cứ rất rõ ràng, mạnh mẽ của tác giả đã thu hút người đọc, gây ấn tượng về tính chất hệ trọng của vấn đề đang được nói tới.

Câu 3: Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ rõ ràng, xác thực, tác giả đã chỉ ra sự tốn kém và tính chất phi lí của chạy đua vũ trang. Cụ thể:

– Lí lẽ: “Chỉ sự tồn tại của nó không thôi, cái cảnh tận thế tiềm tàng trong các bệ phóng cái chết cũng đã làm tất cả chúng ta mất đi khả năng sống tốt đẹp hơn.”

+ Dẫn chứng về chương trình không thực hiện được của UNICEF vì thiếu kinh phí;

+ Dẫn chứng về y tế

+ Dẫn chứng về tiếp tế thực phẩm

+ Dẫn chứng về giáo dục

– Điều quan trọng là: trong mỗi dẫn chứng, tác giả đã đưa ra sự so sánh cụ thể để làm nổi bật tính phi lí của chạy đua vũ trang. Những số liệu cụ thể trong mỗi sự so sánh tự nó có sức thuyết phục mạnh mẽ.

Chiến tranh hạt nhân xảy ra sẽ phá huỷ, xoá sạch những thành quả tiến hoá của văn minh loài người cũng như tiến trình tiến hoá của sự sống, tự nhiên trên Trái Đất.

Lời cảnh báo của nhà văn G.Macket đã đặt ra trước toàn thể nhân loại một nhiệm vụ cấp bách. Đó là chúng ta phải đoàn kết, kiên quyết ngăn chặn nguy cơ chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hòa bình.

Văn bản được đặt tên là: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình, vì chủ đích của người viết không phải chỉ là chỉ ra mối đe dọa hạt nhân, mà muốn nhấn mạnh vào nhiệm vụ đấu tranh để ngăn chặn nguy cơ ấy. Nhan đề ấy thể hiện luận điểm cơ bản của bài văn, đồng thời như một khẩu hiệu, kêu gọi, hướng nhân loại tới một thái độ đấu tranh tích cực.

3. Luyện tập: Câu hỏi (trang 21 SGK): Cảm nghĩ sau khi đọc văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình của nhà văn G.G. Mác-két.

Bài viết Đấu tranh cho một thế giới hòa bình của nhà văn Mác-két đã gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh đối với chính chúng ta về chiến tranh hạt nhân – điều đang đe dọa trầm trọng đến mạng sống và sự phát triển của toàn nhân loại. Chiến tranh hạt nhân không những ghê gớm như một loại bệnh dịch, có thể quét sạch sự sống trên hành tinh này mà nó còn có thể khiến cho cuộc sống của chúng ta trở về thời kì đồ đá, tiêu diệt hết toàn bộ nền văn minh trong hàng bao nhiêu triệu năm. Bởi vì sự tốn kém của việc chạy đua vũ trang hạt nhân mà chính chúng ta bị tước đi cơ hội phát triển những điều kiện sống tốt đẹp của mình. Số tiền dành cho cuộc chạy đua vũ trang ấy nếu dùng vào các lĩnh vực khác như y tế, thực phẩm, giáo dục thì đã có hơn 500 triệu trẻ em nghèo khổ được sống cuộc sống tốt đẹp hơn, hơn 1 tỉ người và 14 triệu trẻ em khác được bảo vệ tính mạng khỏi bệnh tật,… Bài viết này đã nêu ra những lập luận sắc bén, khiến chúng ta không thể làm ngơ trước mối đe dọa lớn đang đè nặng lên tương lai của loài người, chúng ta phải hành động để bảo vệ một thế giới hòa bình, tốt đẹp không có chiến tranh hạt nhân.

Ý nghĩa – nhận xét:

Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Bài soạn 1

Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Bài soạn 1

Như vậy, qua các bài soạn Đấu tranh cho một thế giới hòa bình hay nhất, đầy đủ nhất và có cả bài soạn ngắn gọn nhất, chúng mình hi vọng các bạn đọc có thể thấy được sự nguy hiểm của chiến tranh hạt nhân – một cuộc chiến tranh vô cùng phi lý và đi ngược lí trí của tự nhiên như Mác – két đã nói. Qua đó, các bạn trẻ sẽ biết được mình nên làm gì và cần làm gì để thay đổi hiện tại, hướng đến một thế giới tương lai hòa bình và tươi đẹp hơn!

Đăng bởi: Ngô Ngọc Phương

Từ khoá: 5 bài soạn “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” hay nhất

Soạn Bài Chạy Giặc Soạn Văn 11 Tập 1 Tuần 5 (Trang 49)

Soạn bài Chạy giặc

Hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 11: Chạy giặc, sẽ giúp cho các bạn học sinh chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Mời tham khảo nội dung chi tiết ngay bên dưới.

– Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888), tục gọi là Đồ Chiểu, sinh tại quê mẹ ở làng Tân Thới, tỉnh Gia Định (nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh), quê cha ở xã Bồ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.

– Ông thi đỗ tú tài năm 21 tuổi (1843), nhưng 6 năm sau (1849) ông bị mù.

– Sau đó, ông về Gia Định dạy học và bốc thuốc chữa bệnh cho nhân dân.

– Trong giai đoạn thực dân Pháp xâm lược Nam Kỳ, ông tích cực tham gia phong trào kháng chiến cùng các vị lãnh tụ như bàn bạc việc đánh giặc hay sáng tác văn học để khích lệ tinh thần nhân dân.

– Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ lớn của dân tộc. Khi Nam Kỳ bị giặc chiếm, ông về sống ở Ba Tri (Bến Tre).

– Các tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu chủ yếu truyền bá đạo lý làm người và cổ vũ tinh thần yêu nước.

– Một số tác phẩm nổi tiếng: Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ – Hà Mậu, Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Thơ điếu Trương Định…

1. Hoàn cảnh ra đời

– Hiện nay chưa có tài liệu nào ghi rõ hoàn cảnh ra đời của bài thơ.

– Nhưng căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử, cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu, đặc biệt là nội dung tác phẩm có người cho rằng bài thơ được viết ngay sau khi thành Gia Định bị thực dân Pháp bắt đầu tấn công (17 – 2 -1859).

– Bài thơ “Chạy giặc” là một trong những tác phẩm đầu tiên của phong trào yêu nước chống thực dân Pháp nửa cuối thế kỉ XIX.

2. Bố cục

Gồm 2 phần:

Phần 1: Sáu câu đầu. Cảnh nhân dân và đất nước khi thực dân Pháp đến xâm lược.

Phần 2. Hai câu còn lại. Tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước cảnh ngộ đất nước bị xâm lược.

Câu 1. Cảnh đất nước và nhân dân khi giặc Pháp đến xâm lược được miêu tả như thế nào? Phân tích nét đặc sắc trong ngòi bút tả thực của tác giả.

– Mở đầu là cảnh phiên chợ quê khi vừa nghe tiếng súng của giặc: nhốn nháo, hỗn loạn. Tình cảnh đất nước rơi vào nguy khốn “một bàn cờ thế phút sa tay”:

– Cảnh nước mất nhà tan đầy bi thương, những hình ảnh, địa danh cụ thể góp phần diễn tả chân thực hoàn cảnh:

Đối tượng của cuộc chạy giặc: lũ trẻ đang ngơ ngác, bơ vơ bởi không có người thân bên cạnh.

Hình ảnh “bầy chim dáo dác bay”: những sinh vật hiền lành sống trong tự nhiên cũng bị tác động bởi bom đạn chiến tranh, bởi sự tàn phá mái ấm do thực dân Pháp gây ra.

Cuộc tàn phá diễn ra trên diện rộng, khắp nơi đều thấy tội ác của kẻ thù: của tiền tan bọt nước, tranh ngói nhuốm màu mây.

* Phân tích nét đặc sắc trong ngòi bút tả thực của tác giả:

– Hai câu thực: Bức tranh cụ thể sinh động cảnh tan tác bi thương của nhân dân khi giặc xuất hiện đột ngột.

– Biện pháp đảo ngữ, làm nổi bật trước mắt người đọc vẻ xơ xác, tan tác của lũ trẻ và bầy chim khắc họa được sự hoang mang và ngơ ngác của chúng

– Những địa danh cụ thể Bến Nghé, Đồng Nai bị giặc cướp bóc, phá phách đều tan tác

Câu 2. Trong hoàn cảnh đó, tâm trạng, tình cảm của tác giả như thế nào?

– Căm giận bọn cướp nước, lũ bán nước.

– Đau đớn, xót xa trước cảnh nước mất nhà tan, quốc gia diệt vong, nhân dân tan tác

– Thất vọng trước cảnh quê hương ngập tràn bóng giặc, triều đình vô dụng mặc cho nhân dân phải khổ sở điêu linh

Câu 3. Phân tích thái độ của nhà thơ trong hai câu kết.

Thái độ của tác giả trong hai câu thơ cuối:

– Câu hỏi “Hỏi trang dẹp loạn rày đâu vắng”: lời khắc khoải, tự vấn về người sẽ cứu giúp nhân dân, đất nước.

– Cách gọi “trang”có nghĩa là đấng, bậc thể hiện sự kính trọng.

– Câu kết bài “Nỡ để dân đen mắc nạn này?”: gián tiếp tố cáo triều đình nhà Nguyễn vô dụng, bạc nhược, hèn nhát

Tổng kết: 

Nội dung: Bài thơ Chạy giặc đã khắc họa khung cảnh tan tác, đau thương của đất nước khi giặc Pháp đến xâm lược

Nghệ thuật: sử dụng biện pháp tu từ, bút pháp tả thực…

Câu 1. Cảnh đất nước và nhân dân khi giặc Pháp đến xâm lược được miêu tả như thế nào? Phân tích nét đặc sắc trong ngòi bút tả thực của tác giả.

– Cảnh đất nước và nhân vật khi giặc Pháp đến xâm lược được miêu tả:

Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây: Giặc đến xâm lược bất ngờ lúc tan chợ, đó là thời điểm kết thúc của một ngày, ai nấy đều đã mệt mỏi, chuẩn bị về sum họp bên gia đình.

Một bàn cờ thế phút sa tay: Ý chỉ sự sụp đổ của nhà Nguyễn, khiến cho đất nước lâm vào cục diện bi đát, không thể cứu vãn.

Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy/Mất ổ đàn chim dáo dác bay: Trẻ em vốn là đối tượng yếu ớt, không có khả năng tự vệ và cần được chăm sóc. Nhưng chúng đang phải bỏ chạy trong hoảng loạn, vô phương hướng.

Bến Nghé của tiền tan bọt nước/Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây: Những miền đất đai trù phú sầm uất bậc nhất nay bị cướp phá, thiêu hủy.

– Nét đặc sắc trong ngòi bút tả thực của tác giả: Khung cảnh hoảng loạn của nhân dân, sự tang thương của đất nước trong buổi đầu bị thực dân Pháp xâm lược hiện lên chân thực, sinh động.

Câu 2. Trong hoàn cảnh đó, tâm trạng, tình cảm của tác giả như thế nào?

Bàng hoàng, căm giận khi đất nước bị xâm lược;

Đau đớn, thương xót cho nhân dân.

Thất vọng trước sự vô dụng của triều đình.

Câu 3. Phân tích thái độ của nhà thơ trong hai câu kết.

– Câu hỏi “Hỏi trang dẹp loạn rày đâu vắng”: lời khắc khoải, tự vấn về người sẽ cứu giúp nhân dân, đất nước.

– Cách gọi “trang”có nghĩa là đấng, bậc thể hiện sự kính trọng.

– Câu kết bài “Nỡ để dân đen mắc nạn này?”: gián tiếp tố cáo triều đình nhà Nguyễn vô dụng, bạc nhược, hèn nhát

Soạn Sử 9 Bài 5: Các Nước Đông Nam Á Soạn Lịch Sử 9 Trang 25

– Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hâu hết các nước ĐNA (trừ Thái Lan) là thuộc địa của thực dân phương Tây.

Lược đồ các nước ĐNA trước Chiến Tranh thế giới thứ hai

– Tháng 8 – 1945, nghe tin Nhật đầu hàng Đồng Minh, các nước ĐNA nổi dậy giành chính quyền, lật đổ ách thống trị thực dân.

– Nhiều nước ĐNA phải tiến hành cuộc kháng chiến chống các cuộc chiến tranh xâm lược trở lại của thực dân phương Tây, đến giữa những năm 50 lần lượt giành được độc lập.

– Những năm 50 của thế kỉ XX, tình hình ĐNA trở nên căng thẳng do chính sách can thiệp của Mĩ vào khu vực.

+ Tháng 9 – 1954, thành lập khối quân sự ĐNA (SEATO) nhằm ngăn chặn sự phát triển của CNXH và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc trong khu vực.

+ Tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam và mở rộng chiến tranh sang Lào, Cam-pu-chia.

Lược đồ các nước thành viên Khối quân sự ĐNA (SEATO) đến năm 1959

– Thái Lan, Phi-lip-pin tham gia khối SEATO, In-đô-nê-xia và Miến Điện thi hành chính sách đối ngoại trung lập.

a. Hoàn cảnh ra đời:

– Đứng trước yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội nhiều nước ĐNA chủ trường thành lập một tổ chức liên minh khu vực với mục đích:

+ Cùng nhau hợp tác phát triển.

+ Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.

– Ngày 8 – 8 – 1967, 5 nước In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xingapo và Thái Lan họp tại Băng Cốc thành lập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).

Cờ của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)

b. Mục tiêu:

– Phát triển kinh tế, văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các thành viên trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.

c. Nguyên tắc hoạt động:

Hội nghị thượng đỉnh ASEAN tại Bali năm 1976

– Tháng 2 – 1976, các nước ASEAN kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á tại Ba-li (In-đô-nê-xi-a) quy định nhưng nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước thành viên:

Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.

Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.

Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.

Hợp tác phát triển có hiệu quả.

d. Quan hệ ASEAN với ba nước Đông Dương

– Trước năm 1978, đã thiết lập quan hệ ngoại giao và có những chuyến thăm lẫn nhau giữa hai nhóm nước.

– Sau năm 1978, do vấn đề Cam-pu-chia quan hệ giữa ba nước Đông Dương và các nước ASEAN trở nên căng thẳng, đối đầu.

– Từ cuối những năm 70, nền kinh tế các nước ASEAN tăng trưởng mạnh.

Nguyên Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Mạnh Cầm (thứ 2 từ phải) cùng các Ngoại trưởng ASEAN trong cuộc họp kết nạp Việt Nam vào ASEAN tại Brunei

– Tháng 1 – 1984, Bru-nây gia nhập ASEAN .

– Tháng 7 – 1992, Việt Nam, Lào tham gia Hiệp ước Ba-li đến tháng 7 – 1995, Việt Nam gia nhập ASEAN, tháng 9 – 1997, Lào và Mi-an-ma gia nhập ASEAN .

– Tháng 4 -1999, kết nạp Cam-pu-chia.

– ASEAN chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một Đông Nam Á hòa bình, ổn định, cùng phát triển.

– Năm 1992, thành lập khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á (AFTA).

-Năm 1994, ASEAN thành lập Diễn đàn khu vực (ARF).

– Hãy nêu những nét nổi bật của tình hình Đông Nam Á từ sau năm 1945.

Trả lời:

– Ngay khi Nhật đầu hàng, các dân tộc Đông Nam Á nổi dậy giành độc lập.

– Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai chấm dứt, các nước đế quốc trở lại xâm lược, nhân dân các nước Đông Nam Á tiến hành kháng chiến chống xâm lược, đến giữa những năm 50 , các nước Đông Nam Á lần lượt giành độc lập dân tộc.

– Cũng từ giữa những năm 50, đế quốc Mĩ can thiệp vào khu vực Đông Nam Á và tiến hành xâm lược Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia.

– Từ những năm 50, cấc nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại: một số nước tham gia khối quân sự SEATO trở thành đồng minh của Mĩ (như Thái Lan, Phi-lip-pin), một số nước thi hành chính sách hòa bình trung lập (In-đô-nê-xi-a, Mi-an-ma).

Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa như thế nào trong đường lối đối ngoại?

Trả lời:

Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại:

Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, trong bối cảnh “chiến tranh lạnh”, tình hình Đông Nam Á ngày càng trở nên căng thẳng do chính sách can thiệp của Mĩ vào khu vực.

Tháng 9/1954, Mĩ cùng Anh, Pháp thành lập khối quân sự Đông Nam Á (SEATO), nhằm ngăn chặn sự ảnh hưởng của CNXH và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc.

Advertisement

Thái Lan và Philipin tham gia vào khối quân sự SEATO.

Việt Nam, Lào, Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

Inđônêxia và Myanma thực hiện đường lối hòa bình trung lập.

– Như thế từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại.

Vẽ lược đồ Đông Nam Á và điền tên thủ đô của từng nước trong khu vực này.

Gợi ý đáp án

Vẽ lược đồ Đông Nam Á như sau:

Điền tên thủ đô của từng nước trong khu vực này

STT Tên nước Thủ đô

1 Idonesia Jakarta

2 Myanmar Naypyidaw

3 Thái Lan Bangkok

4 Việt Nam Hà Nội

5 Malaysia Kuala Lumpur và Putrajaya

6 Philippines Manila

7 Campuchia Phnom Penh

8 Lào Vientiane

9 Đông Timor Dili

10 Brunei Bandar Seri Begawan

11 Singapore Singapore

Tại sao có thể nói: Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, “một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” ?

Gợi ý đáp án

Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX là “một chương mới mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” vì:

– Sau “chiến tranh lạnh ” và vấn đề Campuchia được giải quyết tình hình chính trị khu vực được cải thiện rõ rệt.

– Xu hướng nổi bật đầu tiên là sự mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN: 01/1984 Brunây, 7/1995 Việt Nam, 9/1997 Lào và Myanma, 4/1999 Campuchia được kết nạp vào tổ chức này.

– ASEAN từ 6 nước đã phát triển thành 10 nước thành viên.

– Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất

– ASEAN chuyển trọng tâm họat động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn vinh

– Năm 1992, Đông Nam Á trở thành khu vực mậu dịch tự do (AFTA).

– Năm 1994, lập diễn đàn khu vực (ARF) gồm 23 quốc gia.

5 Bài Soạn Tiểu Sử Tóm Tắt (Ngữ Văn 11) Hay Nhất

Bài soạn tham khảo số 2

I. Mục đích, yêu cầu của tiểu sử tóm tắt

II. Cách viết tiểu sử tóm tắt

Văn bản tiểu sử tóm tắt nhà bác học ″Lương Thế Vinh″ ( SGK-Tr. 54)

– Bản tiểu sử tóm tắt gồm 4 phần:

+ Nhân thân: họ tên, tự, hiệu,quê quán.

+ Các hoạt động chính: các mốc thời gian: từ nhỏ, chưa đầy 20 tuổi, năm 21 tuổi…

+ Những đóng góp chủ yếu: trong lĩnh vực toán học, văn chương, nghệ thuật,…

+ Đánh giá chung: có tài kinh bang tế thế, tài hoa, danh vọng vượt bậc (Lê Quý Đôn).

– Các tài liệu được lựa chọn: cụ thể, chính xác, chân thực, tiêu biểu về thân thế và cuộc đời của Lương Thế Vinh:

+ Ghi rõ họ tên, quê quán, các mốc thời gian.

+ Dẫn chứng cụ thể: Cuốn “Đại thành toán pháp”, ″Hí phường phả lục″…

– Đánh giá chính xác, toàn diện, khách quan:

+ So sánh với các sĩ phu đương thời.

+ Dựa vào lời đánh giá của Lê Quý Đôn.

Luyện tập

Câu 1 (trang 55 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

– Trường hợp viết tiểu sử tóm tắt: c,d

– Các trường hợp còn lại:

a- viết văn bản thuyết minh.

b- viết sơ yếu lí lịch.

e- viết điếu văn.

Câu 2 (trang 55 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Câu 3 (trang 55 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Tóm tắt tiểu sử: Hồ Chí Minh

– Hồ Chí Minh (1890 – 1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung; quê làng Kim Liên (làng Sen), xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

– Thưở sinh thời , Người xuất thân trong một gia đình nhà nho yêu nước, cha là cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc. Trước khi tham gia hoạt động cách mạng Người học chữ Hán, sau đó học tại trường Quốc học Huế, có thời gian dạy học tại trường Dục Thanh (Phan Thiết).

– Ngày 5 tháng 6 năm 1911, Người ra đi tìm đường cứu nước.

– Năm 1919 gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam tới hội nghị Hòa Bình ở Véc- xây ký tên là Nguyễn Ái Quốc.

– Năm 1920 dự Đại hội Tua và là một trong những thành viên sáng lập ra Đảng cộng sản Pháp.

– Từ năm 1923 – 1941: chủ yếu hoạt động ở Trung Quốc, Liên Xô, Thái Lan.

– Năm 1941 trở về nước lãnh đạo phong trào cách mạng. Sau CMT8 1945 thành công, Người được bầu làm chủ tịch nước và dẫn dắt phong trào cách mạng đi đến những thắng lợi vẻ vang.

– Ngày 2 tháng 9 năm 1969, Hồ Chí Minh từ trần.

– Tác phẩm tiêu biểu: Tuyên ngôn độc lập; Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu; Nhật ký trong tù…

Bài soạn tham khảo số 5

Bài soạn tham khảo số 2

Phần II

CÁCH VIẾT TIỂU SỬ TÓM TẮT

Câu 1 (trang 54 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

a. Kể vắn tắt cuộc đời và sự nghiệp nhà bác học Lương Thế Vinh:

– Là nhà thơ, nhà toán học tài ba quê ở tỉnh Nam Định.

– Có nhiều hoạt động xã hội: ngoại giao, biên soạn sách, sáng tác văn chương, phát triển kinh tế, dạy dân dùng thuốc.

– Đóng góp chủ yếu là mở mang dân trí, phát triển kinh tế, dạy dân dùng thuốc.

– Lương Thế Vinh là con người kinh bang tế thế, “tài hoa, danh vọng” tột bậc.

b. Các tài liệu được lựa chọn ở trên đảm bảo cụ thể, chính xác, chân thực và tiêu biểu.

c. Để chuẩn bị cho bài viết tiểu sử tóm tắt cần sưu tầm tài liệu về nhân thân, hoạt động xã hội, thành tựu của người được nói tới. Các tài liệu này phải chính xác, tiêu biểu.

Câu 2 (trang 55 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

– Văn bản “Lương Thế Vinh” gồm nhiều nội dung và được sắp xếp theo thứ tự: nhân thân → hoạt động xã hội → đóng góp chính → đánh giá chung.

– Phần đánh giá cần khái quát, ngắn gọn và đúng với đối tượng.

Câu 1 (trang 55 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Trường hợp cần viết tiểu sử tóm tắt: c; d.

So sánh tiểu sử tóm tắt với các văn bản khác: điếu văn, sơ yếu lí lịch, thuyết minh.

– Điểm giống: đều khái quát về cuộc đời và sự nghiệp của một cá nhân nào đó.

– Điểm khác của các văn bản nằm ở mục đích và hoàn cảnh sử dụng:

+ Điếu văn dùng để ca ngợi công đức và bày tỏ sự tiếc thương người đã mất, được đọc trong lễ truy điệu nên khác tiểu sử tóm tắt, điếu văn cần thêm nội dung tiếc thương người đã mất, lời chia buồn với gia quyến.

+ Sơ yếu lí lịch là văn bản hành chính, thường có mẫu cố định, nội dung nhấn mạnh đến các thông tin về nhân thân, do bản thân người khai viết và cần có dấu xác nhận của chính quyền. Trong khi đó, tiểu sử tóm tắt do người khác viết, không cần dấu xác nhận, nội dung chủ yếu tập trung vào hoạt động và đóng góp của người được nói đến.

+ Thuyết minh có đối tượng rộng lớn hơn (người, vật, cảnh,…), nội dung thuyết minh phong phú do tùy đối tượng và hành văn cần có tính biểu cảm, hấp dẫn. Tiểu sử tóm tắt có đối tượng là người, lời văn khách quan, nội dung tiêu biểu.

Câu 3 (trang 55 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Viết tiểu sử tóm tắt về một nhà văn, nhà thơ trong chương trình Ngữ văn 11:

Ví dụ: Viết tiểu sử tóm tắt về nhà thơ Tố Hữu.

Nhà thơ, nhà cách mạng Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê gốc ở làng Phù Lai, nay là xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Tố Hữu sớm tham gia phong trào đấu tranh cách mạng, từng bị giam giữ trong nhiều nhà tù nhưng vẫn kiên định con đường cách mạng đến trọn đời. Ông hoạt động tích cực trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, từng giữ nhiều chức vụ quan trọng như Chủ tịch ủy ban khởi nghĩa Huế trong cách mạng tháng Tám năm 1945, phụ trách văn hóa nghệ thuật ở cơ quan Trung ương Đảng trên quê hương cách mạng Việt Bắc, Ủy viên bộ chính trị Đảng cộng sản Việt Nam, Bí thư trung ương đảng, Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Đường đời, đường cách mạng của Tố Hữu gắn bó và song hành với đường thơ. Ông có những đóng góp lớn lao cho nền văn học cách mạng Việt Nam với bảy tập thơ đồ sộ: Từ ấy (1937-1946), Việt Bắc (1946-1954), Gió lộng (1955-1961), Ra trận (1962-1971), Máu và hoa (1972-1977), Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999). Thơ Tố Hữu không những là phương tiện hiệu quả truyền bá cách mạng sâu rộng vào nhân dân mà còn đưa thơ cách mạng lên đỉnh cao nghệ thuật. Với Tố Hữu, thơ cách mạng đạt đến trình độ thơ trữ tình chính trị, hấp dẫn người đọc bởi tính dân tộc, khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn và giọng điệu tâm tình, ngọt ngào, thương mến.

Tố Hữu là lá cờ đầu của nền văn học cách mạng Việt Nam. Qua thơ Tố Hữu, có thể thấy tinh hoa và giá trị của nền văn học cách mạng, một nền văn học coi vận mệnh dân tộc là lẽ sống lớn nhất.

Bài soạn tham khảo số 5

Bài soạn tham khảo số 1

Bài soạn tham khảo số 5

a, Bản tóm tắt kể lại nội dung chính tiểu sử Lương Thế Vinh: nhân thân, hoạt động chính, những đóng góp cho đất nước

b, Bài viết đã chọn nội dung tiêu biểu, chính xác về thân thế, cuộc đời Lương Thế Vinh: thân thế, quê hương, gia đình… tác giả chọn lọc nhấn mạnh nét tiêu biểu nhất ở nhân vật lịch sử: sự thông minh hoạt bát từ nhỏ, những đóng góp của ông khi làm quan, đóng góp về văn chương, nghệ thuật

– Tài liệu này chân thực, chính xác, đầy đủ, tiêu biểu

LUYỆN TẬP

Bài 1 (trang 55 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Trường hợp a và e không cần viết tiểu sử tóm tắt, còn lại các trường hợp khác đều phải viết tiểu sử, tóm tắt

Bài 2 (trang 55 sgk ngữ văn 11 tập 2):

– Giống nhau:

Văn bản tóm tắt tiểu sử, điếu văn, sơ yếu lí lịch, giới thiệu, thuyết minh để viết nhân vật nào đó.

– Khác nhau:

+ Tiểu sử tóm tắt điếu văn: khác nhau về mục đích, hoàn cảnh giao tiếp

+ Điếu văn được đọc trong lễ truy điệu bên ngoài nội dung tiểu sử của người mất còn có: lời chia buồn với gia quyến, tiếc thương người đã qua đời…

+ Sơ yếu lí lịch:

+ Sơ yếu lí lịch do chính bản thân viết, tiểu sử do người khác viết

+ Văn bản hành chính, thường có mẫu cố định, nội dung thường nhấn mạnh đến nhân thân, các mối quan hệ

+ Bản lí lịch cần có sự xác nhận của cơ quan thẩm quyền

+ Tiểu sử tóm tắt và lời giới thiệu, thuyết minh: văn bản giới thiệu, thuyết minh, có đối tượng rộng hơn (người, vật, danh lam…)

Bài 3 (trang 55 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Tóm tắt tiểu sử: Nguyễn Du

– Sống ở cuối thế kỉ XVIII, đây là giai đoạn lịch sử đầy bão táp, sôi động với biến cố lớn lao

– Nguyễn Du hướng ngòi bút của mình tới hiện thực xã hội

– Ông sinh ra trong một gia đình đại quý tộc, có truyền thống khoa bảng. Cha là Nguyễn Nghiễm (từng làm tể tướng), anh trai là Nguyễn Khản làm quan to dưới triều Lê

Năm 1783: Nguyễn Du thi Hương đỗ tam trường (tú tài) sau đó không đi thi nữa, Nguyễn Du làm một chức quan nhỏ ở Thái Nguyên

Năm 1789, Nguyễn Du trở về Quỳnh Côi Thái Bình, sống nhờ người anh vợ danh sĩ Đoàn Nguyễn Tuấn

Năm 1796, Trở về Tiên Điền Hà Tĩnh, ông sống chật vật một thời gian tới 1802, ông ra làm quan cho nhà Nguyễn (tri huyện Phù Dung – Khoái Châu, Hưng Yên)

Năm 1820 trước khi đi sứ lần hai thì ông mất tại Huế

Bài soạn tham khảo số 3

Bài soạn tham khảo số 1

I. Mục đích và yêu cầu của tiểu sử tóm tắt

1. Mục đích

– Tiểu sử tóm tắt là văn bản thông tin một cách khách quan, trung thực những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp của một cá nhân.

– Tiểu sử tóm tắt nhằm mục đích giới thiệu cho người đọc, người nghe về cuộc đời, sự nghiệp, cống hiến của người được nói tới. Ngoài ra, nắm được tiểu sử của nhà văn, nhà thơ, chúng ta sẽ có thêm cơ sở để hiểu đúng, hiểu sâu hơn các sáng tác của họ.

2. Yêu cầu

Bản tiểu sử tóm tắt cần chính xác, chân thực, ngắn gọn nhưng phải nêu được những nét tiêu biểu về cuộc đời, sự nghiệp của người được giới thiệu.

1. Chọn tài liệu để viết tiểu sử tóm tắt

(trang 54 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2): Đọc văn bản …

a, Bản tóm tắt đã kể lại những nội dung chính của tiểu sử Lương Thế Vinh về: nhân thân, các hoạt động chính và đóng góp của ông cho đất nước.

b, Tính cụ thể, chính xác, chân thực và tiêu biểu của các tài liệu được lựa chọn:

– Những thông tin đưa ra đảm bảo tính khách quan, chính xác: năm sinh, các mốc thời gian trong cuộc đời, lời trích dẫn ý kiến rất rõ ràng của nhà bác học Lê Quý Đôn.

– Bài viết không rờm rà, những cứ liệu đưa ra rất rõ ràng và có kết cấu nội dung hợp lí đảm bảo cung cấp thông tin một cách ngắn gọn và căn bản nhất về Lương Thế Vinh.

2. Viết tiểu sử tóm tắt

(trang 55 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2): Đọc lại văn bản …

– Bài viết gồm những nội dung: Thân thế, phẩm chất con người (trí tuệ, tấm lòng với nhân dân, đất nước…), đánh giá về Lương Thế Vinh.

– Những lưu ý khi viết phần đánh giá về người được viết tiểu sử tóm tắt:

+ Nội dung ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, tiêu biểu.

+ Mức độ đánh giá khách quan, đúng mực, có sức thuyết phục.

Các trường hợp cần viết tiểu sử tóm tắt: c, d.

– Giống nhau: đều có thể viết về một nhân vật nào đó.

+ Tiểu sử tóm tắt gồm bốn phần: nhân thân, hoạt động xã hội, đóng góp, đánh giá. Văn phong cô đọng, rõ ràng.

+ Điếu văn: Ngoài tiểu sử tóm tắt của người đã khuất, còn có thêm phần tiếc thương người đã khuất và chia buồn cùng gia quyến. Phần đánh giá thường dài hơn và kĩ hơn.

+ Sơ yếu lí lịch: có nhiều phần phải kê khai kĩ hơn so với tiểu sử tóm tắt như gia đình, thành phần giai cấp, quan hệ xã hội. Phần đánh giá ở đây là tự đánh giá về ưu điểm và khuyết điểm của người viết lí lịch thường đòi hỏi xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

+ Thuyết minh: Sử dụng tiểu sử tóm tắt như một bộ phận, một tài liệu của bản thân thuyết minh, cách diễn đạt mang sắc thái biểu cảm.

Tham khảo tiểu sử tóm tắt nhà văn Nam Cao:

Nam Cao

(1915 – 1951)

Nam Cao tên khai sinh là Trần Hữu Tri. Ông sinh năm 1915 trong một gia đình nông dân làng Đại Hoàng, thuộc tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lí Nhân, tỉnh Hà Nam (nay thuộc xã Hòa Hậu, huyện Lí Nhân, tỉnh Hà Nam).

Nam Cao là người con duy nhất trong một gia đình đông con được học hành tử tế. Học xong bậc thành chung, Nam Cao vào Sài Gòn giúp việc cho một hiệu may và bắt đầu sáng tác văn chương. Sau đó ông bị bệnh, trở về quê. Có một thời gian Nam Cao dạy học ở một trường tư ở Hà Nội. Quân Nhật vào Đông Dương, trường ông phải đóng cửa. Nam Cao thất nghiệp, chuyển sang viết văn. Năm 1943 ông tham gia Hội văn hóa cứu quốc do Đảng Cộng sản tổ chức và lãnh đạo. Kháng chiến bùng nổ (12 – 1946) Nam Cao về làm công tác tuyên truyền ở tỉnh Hà Nam. Từ năm 1947 lên Việt Bắc tiếp tục viết báo, sáng tác tuyên truyền cho kháng chiến. Năm 1950 tham gia chiến dịch Biên giới. Tháng 11 – 1951 Nam Cao hi sinh khi đi công tác vào vùng địch hậu.

Trước Cách mạng Tháng Tám, sáng tác của Nam Cao xoay quanh đề tài về cuộc sống người trí thức tiểu tư sản nghèo và cuộc sống người nông dân nghèo. Dù viết về đề tài nào, tác phẩm của ông cũng thể hiện nỗi đau đớn day dứt trước tình trạng con người bị xói mòn về nhân phẩm, bị hủy diệt nhân tính. Qua tác phẩm của mình, Nam Cao phê phán xã hội phi nhân đạo đương thời. Sau CMT8 sáng tác một số tác phẩm: Đôi mắt, Ở rừng, Chuyện biên giới… đó là những sáng tác có giá trị của nền văn xuôi cách mạng lúc bấy giờ.

Trong nền văn xuôi hiện đại của nước ta, Nam Cao là nhà văn có tài năng xuất sắc và một phong cách độc đáo. Ông đã góp phần quan trọng vào việc cách tân nền văn xuôi Việt Nam theo hướng hiện đại hóa.

Bài soạn tham khảo số 4

Bài soạn tham khảo số 3

Nội dung bài học

– Mục đích của tiểu sử tóm tắt:

+ Giới thiệu cho người đọc, người nghe về cuộc đời, sự nghiệp, những cống hiến của người được nhắc đến trong bài học.

+ Việc nắm vững tiểu sử tóm tắt sẽ giúp người học, người đọc hiểu đúng, hiểu sâu hơn về những sáng tác của tác giả bài học.

– Yêu cầu của tiểu sử tóm tắt: Cần sự chính xác cao độ, những nét tiêu biểu, chân thực nhưng phải ngắn gọn nhất về cuộc đời, sự nghiệp của người được nhắc đến.

– Cách viết tiểu sử tóm tắt:

+ Chọn tài liệu viết tiểu sử tóm tắt phải đầy đủ, chính xác.

+ Bản tiểu sử tóm tắt gồm các phần:

● Họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, gia đình, học vấn, sự nghiệp,… của người được giới thiệu.

● Hoạt động trong xã hội, các mối quan hệ xã hội của người được giới thiệu.

● Đóng góp, cống hiến tiêu biểu của người được giới thiệu.

● Đánh giá chung

Bài 1 (trang 55 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Trường hợp cần viết tiểu sử tóm tắt:

c) Giới thiệu người ứng cử vào một chức vụ nào đó trong các cơ quan nhà nước hoặc đoàn thể.

d) Giới thiệu một vị lãnh đạo cấp cao của nước ngoài sang thăm nước ta.

Bài 2 (trang 55 SGK ngữ văn 11 tập 2)

So sánh văn bản tóm tắt tiểu sử với điếu văn, sơ yếu lí lịch, thuyết minh:

– Giống nhau: Đều cùng viết về cuộc đời của 1 nhân vật nào đó.

+ Tiểu sử tóm tắt:

● Thường gồm 4 phần (sơ lược nhân thân, hoạt động trong xã hội, đóng góp chung cho cộng đồng, đánh giá).

● Lời văn ngắn gọn, súc tích, rõ ràng, không dùng các biện pháp tu từ để dẫn lời.

+ Điếu văn:

● Có thể sử dụng tiểu sử tóm tắt

● Nhưng đọc trong lễ truy điệu sẽ còn lời tiếc thương và biết ơn những cống hiến của người đã khuất.

● Viết cho chính bản thân nên có kĩ hơn phần thông tin người thân trong gia đình, thành phần gia đình.

● Đánh giá sẽ là phần bản thân người viết lý lịch đưa ra ưu, nhược điểm của bản thân.

+ Thuyết minh:

● Nội dung thuyết minh sẽ phong phú hơn, hành văn cần có dùng ngôn từ mang sắc thái biểu cảm.

Câu 3 (trang 55 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2)

Tố Hữu

(1920 – 2002)

Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành. Ông sinh năm 1920 tại làng Phù Lai, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Cha của Tố Hữu vốn là nhà nho nghèo, chưa từng đỗ đạt, phải bươn chải mưu sinh nhưng rất yêu thích văn thơ. Tố Hữu từ nhỏ đã được cha dạy làm thơ cổ. Mẹ của Tố Hữu là con của một nhà nho. Bà biết rất nhiều ca dao, dân ca xứ Huế và giàu tình yêu con. Hoàn cảnh gia đình đã góp phần nuôi dưỡng tâm hồn văn thơ của Tố Hữu.

Năm 1938, Tố Hữu được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương và đi theo cách mạng. Đầu năm 1939, Tố Hữu bị bắt giam tại nhà lao Thừa Thiên và Tây Nguyên. Tháng 3 năm 1942, Tố Hữu đã vượt ngục Đăk Lay (Kon Tum), ra Thanh Hóa liên lạc với tổ chức để tiếp tục hoạt động.

Năm 1945 khi cách mạng tháng Tám bùng nổ, Tố Hữu giữ chức Chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa ở Huế. Tại chính quê hương mình, Tố Hữu đã lãnh đạo cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Kháng chiến toàn quốc, Tố Hữu được điều động ra Thanh Hóa rồi lên Việt Bắc công tác ở Cơ quan Trung ương Đảng.

Tại đây, ông phụ trách mảng đời sống tinh thần về văn hóa, văn nghệ. Liên tục từ đó đến năm 1986, Tố Hữu giữ các cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo như Ủy viên bộ chính trị Đảng cộng sản Việt Nam, Bí thư trung ương đảng, Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Bên cạnh sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp thơ văn của Tố Hữu cũng nở rộ. Tố Hữu đã đóng góp cho nền văn học cách mạng Việt Nam với bảy tập thơ giá trị: Từ ấy (1937-1946), Việt Bắc (1946-1954), Gió lộng (1955-1961), Ra trận (1962-1971), Máu và hoa (1972-1977), Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999).

Tố Hữu vừa là nhà hoạt động cách mạng quả cảm vừa là một nhà thơ tài ba. Sự nghiệp cách mạng gắn chặt với sự nghiệp văn thơ nên Tố Hữu là lá cờ đầu của nền văn học cách mạng Việt Nam.

Bài soạn tham khảo số 4

Bài soạn tham khảo số 4

chúng mình đã sưu tầm và tổng hợp được những bài soạn Tiểu sử tóm tắt dành cho các bạn học sinh lớp 11 cùng tham khảo. Hy vọng sau bài viết này, việc soạn bài sẽ không còn khó nhằn với các bạn học sinh nữa.

Đăng bởi: Lưu Thị Huỳnh Mai

Từ khoá: 5 Bài soạn Tiểu sử tóm tắt (Ngữ Văn 11) hay nhất

Soạn Bài Cảnh Ngày Xuân Soạn Văn 9 Tập 1 Bài 6 (Trang 84)

I. Tác giả

– Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.

– Quê gốc làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, nhưng sinh và trải qua thời niên thiếu ở Thăng Long.

– Ông sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học.

– Cuộc đời ông gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XX.

– Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc.

– Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du gồm nhiều tác phẩm có giá trị bằng chữ Hán và chữ Nôm.

– Một số tác phẩm như:

Tác phẩm bằng chữ Hán (3 tập thơ, gồm 243 bài): Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục.

Tác phẩm chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều)…

II. Tác phẩm

1. Vị trí đoạn trích

– Đoạn trích “Cảnh ngày xuân” nằm phía sau đoạn tả tài sắc chị em Thúy Kiều.

– Đoạn này tả cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh và cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều.

2. Bố cục

Gồm 3 phần:

Phần 1. Bốn câu đầu: Khung cảnh thiên nhiên mùa xuân.

Phần 2. Tiếp theo đến “Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay”. Khung cảnh lễ Thanh minh.

Phần 3. Còn lại. Khung cảnh chị em Thúy Kiều khi ra về.

III. Đọc – hiểu văn bản

1. Khung cảnh thiên nhiên mùa xuân

– Thời gian: “ngày xuân”, “chín chục đã ngoài sáu mươi” – Ý chỉ thời gian trôi qua thật nhanh, đã bước sang tháng thứ ba.

– Không gian: “thiều quang” – ánh sáng đẹp đẽ của mùa xuân bao trùm không gian.

– Bức tranh thiên nhiên điểm một vài nét nổi bật:

“Cỏ non xanh tận chân trời”: không gian bao la tràn ngập sự sống của mùa xuân.

“Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”: đảo ngữ nhấn mạnh hình ảnh những bông hoa lê với sắc trắng đặc trưng cho mùa xuân.

Động từ “điểm” gợi ra hình ảnh bàn tay người họa sĩ đang vẽ nên những bông hoa lê để tô điểm cho cảnh mùa xuân tươi, khiến cảnh vật trở nên sống động có hồn.

2. Khung cảnh lễ hội trong tết Thanh minh

– Khung cảnh tết Thanh minh diễn ra với hai phần:

lễ Tảo mộ (dọn dẹp, sửa sang phần mộ của người đã mất)

hội Đạp thanh (ý chí hành động du xuân).

– Không khí lễ hội được diễn ta qua một loạt các từ ngữ:

Các từ “nô nức”, “gần xa” và “ngổn ngang” bộc lộ tâm trạng của người đi hội.

Hình ảnh “ngựa xe như nước, áo quần như nêm” gợi sự đông đúc của những người đi hội.

 3. Khung cảnh chị em Thúy Kiều khi ra về

– Thời gian: “Tà tà bóng ngả về tây” – thời điểm kết thúc của một ngày.

– Hình ảnh chị em Thúy Kiều: “thơ thẩn dan tay ra về” – lễ hội kết thúc cũng là lúc con người phải trở về với sinh hoạt hằng ngày.

– Hai câu cuối: khắc họa cảnh vật trên đường trở về, qua đó bộc lộ tâm trạng nuối tiếc của con người.

Tổng kết: 

– Nội dung: Đoạn trích “Cảnh ngày xuân” đã khắc họa bức tranh thiên nhiên cùng lễ hội mùa xuân tươi đẹp trong sáng.

– Nghệ thuật: Bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình.

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân.

– Những chi tiết nào gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân?

– Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Du khi gợi tả mùa xuân?

Gợi ý:

– Những chi tiết gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân: con én đưa thoi, thiều quang, cành lê.

– Nhận xét: Bút pháp ước lệ tượng trưng gợi không gian mùa xuân, tác giả còn dùng nhiều từ ngữ gợi hình ảnh để gợi tả cái hồn của cảnh vật.

Câu 2. Tám câu thơ tiếp theo gợi lên khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:

– Thống kê từ ghép là tính từ, danh từ, động từ. Những từ ấy gợi lên không khí và hoạt động của lễ hội như thế nào?

– Thông qua buổi du xuân của chị em Thúy Kiều, tác giả khắc họa một lễ hội truyền thống xa xưa. Em hãy đọc kỹ các chú thích, kết hợp với đoạn thơ để nên những cảm nhận về lễ hội truyền thống ấy.

Gợi ý:

– Thống kê:

Từ ghép danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân;

Từ ghép động từ: sắm sửa, dập dìu

Từ ghép tính từ: gần xa, nô nức.

– Những từ trên đã gợi lên một không khí lễ hội vui tươi với những hoạt động sôi nổi, đông đúc.

– Hai lễ hội truyền thống đó là:

Tảo mộ (đến thăm viếng mộ, có thể còn sửa sang phần mộ của người thân).

Du xuân (hội đạp thanh – đạp lên cỏ, tức là ra ngoài dạo chơi).

Câu 3. Sáu câu cuối gợi cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.

– Cảnh vật, không khí mùa xuân trong sáu câu cuối có gì khác với câu thơ đầu? Vì sao?

– Những từ ngữ: “tà tà, thanh thanh, nao nao” chỉ có tác dụng miêu tả sắc thái cảnh vật hay còn bộc lộ tâm trạng con người? Vì sao?

– Cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ cuối.

Gợi ý:

– Cảnh vật và không khí trong sáu câu cuối trở nên yên bình và mang nét buồn bã.

– Những từ ngữ: “tà tà, thanh thanh, nao nao” còn bộc lộ tâm trạng con người. Vì cảnh vật dường như nhuốm màu tâm trạng.

– Khung cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ cuối trở nên cô quạnh, buồn bã.

Câu 4. Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích.

Bức tranh thiên nhiên hiện lên qua nghệ thuật miêu tả đặc sắc của nhà văn Nguyễn Du:

Bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình (chỉ vài nét chấm phá đã gợi tả nên bức tranh thiên nhiên đầy sống động).

Sử dụng các từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm cao: nô nức, dập dìu, ngổn ngang, tà tà…

II. Luyện tập

Phân tích, so sánh cảnh mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc: “Phương thảo liên thiên bích/ Lê chi sổ điểm hoa” (Cỏ thơm liền với trời xanh/Trên cành lê có mấy bông hoa) với câu “Cỏ non xanh tận chân trời/ Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” để thấy được sự tiếp thu, sáng tạo của Nguyễn Du.

Gợi ý:

– Câu thơ cổ Trung Quốc:

Gợi tả một bức tranh xuân có hương vị, màu sắc và đường nét: Mùi cỏ thơm như lan tỏa khắp không gian đến tận trời xanh. Trên cành lê có vài bông hoa.

– Câu thơ của Nguyễn Du:

Cỏ non xanh tận chân trời”: không gian bao la tràn ngập sự sống của mùa xuân.

“Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”: đảo ngữ nhấn mạnh hình ảnh những bông hoa lê với sắc trắng đặc trưng cho mùa xuân.

Từ “điểm” gợi ra hình ảnh bàn tay người họa sĩ đang vẽ nên những bông hoa lê để tô điểm cho cảnh mùa xuân tươi, khiến cảnh vật trở nên sống động có hồn.

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân.

– Những chi tiết nào gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân?

– Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Du khi gợi tả mùa xuân?

Gợi ý:

Những chi tiết gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân: con én đưa thoi, thiều quang, cành lê.

Bút pháp ước lệ tượng trưng, sử dụng nhiều từ ngữ gợi hình ảnh để gợi tả cái hồn của cảnh vật.

Câu 2. Tám câu thơ tiếp theo gợi lên khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:

– Thống kê từ ghép là tính từ, danh từ, động từ. Những từ ấy gợi lên không khí và hoạt động của lễ hội như thế nào?

– Thông qua buổi du xuân của chị em Thúy Kiều, tác giả khắc họa một lễ hội truyền thống xa xưa. Em hãy đọc kỹ các chú thích, kết hợp với đoạn thơ để nên những cảm nhận về lễ hội truyền thống ấy.

Gợi ý:

– Thống kê:

Từ ghép danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân;

Từ ghép động từ: sắm sửa, dập dìu

Từ ghép tính từ: gần xa, nô nức.

– Hai lễ hội truyền thống đó là:

Tảo mộ (đến thăm viếng mộ, có thể còn sửa sang phần mộ của người thân).

Du xuân (hội đạp thanh – đạp lên cỏ, tức là ra ngoài dạo chơi).

Câu 3. Sáu câu cuối gợi cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.

– Cảnh vật, không khí mùa xuân trong sáu câu cuối có gì khác với câu thơ đầu? Vì sao?

– Những từ ngữ: “tà tà, thanh thanh, nao nao” chỉ có tác dụng miêu tả sắc thái cảnh vật hay còn bộc lộ tâm trạng con người? Vì sao?

– Cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ cuối.

Advertisement

Gợi ý:

Cảnh vật và không khí trong sáu câu cuối yên bình, thoáng chút buồn bã.

Những từ ngữ: “tà tà, thanh thanh, nao nao” còn bộc lộ tâm trạng con người.

Khung cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ cuối trở nên cô quạnh, buồn bã.

Câu 4. Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích.

Gợi ý:

Bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình (chỉ vài nét chấm phá đã gợi tả nên bức tranh thiên nhiên đầy sống động).

Sử dụng các từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm cao: nô nức, dập dìu, ngổn ngang, tà tà…

II. Luyện tập

Phân tích, so sánh cảnh mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc: “Phương thảo liên thiên bích/ Lê chi sổ điểm hoa” (Cỏ thơm liền với trời xanh/Trên cành lê có mấy bông hoa) với câu “Cỏ non xanh tận chân trời/ Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” để thấy được sự tiếp thu, sáng tạo của Nguyễn Du.

Gợi ý:

Cùng là miêu tả cảnh mùa xuân nhưng ở câu thơ cổ của Trung Quốc: “Phương thảo liên thiên bích/Lê chi sổ điểm hoa” và trong thơ Nguyễn Du lại có sự khác biệt. Đối với câu thơ cổ Trung Quốc đã gợi tả một bức tranh xuân có hương vị, màu sắc và đường nét. Mùi cỏ thơm như lan tỏa khắp không gian đến tận trời xanh. Trên cành lê có vài bông hoa. Bức tranh xuân đẹp đấy mà dường như thiếu đi những chuyển động của sự sống. Còn với câu thơ của Nguyễn Du: “Cỏ non xanh tận chân trời” gợi ra không gian bao la tràn ngập sự sống của mùa xuân. “Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” – tác giả sử dụng đảo ngữ nhấn mạnh hình ảnh những bông hoa lê với sắc trắng đặc trưng cho mùa xuân. Cùng với đó từ “điểm” gợi ra hình ảnh bàn tay người họa sĩ đang vẽ nên những bông hoa lê để tô điểm cho cảnh mùa xuân tươi, khiến cảnh vật trở nên sống động có hồn. Bức tranh thiên nhiên mùa xuân của Nguyễn Du như chuyển động, tràn đầy sức sống.

Soạn Bài Văn Bản Tường Trình Soạn Văn 8 Tập 2 Bài 31 (Trang 133)

Soạn bài Văn bản tường trình

Đọc các văn bản trong SGK và trả lời câu hỏi.

1. Trong các văn bản trên, ai là người phải viết tường trình và viết cho ai? Bản tường trình được viết ra nhằm mục đích gì?

2. Nội dung và thể thức bản tường trình có gì đáng chú ý?

3. Người viết bản tường trình cần phải có thái độ như thế nào đối với sự việc tường trình?

4. Hãy nêu một số trường hợp cần viết bản tường trình trong học tập và sinh hoạt ở trường.

Gợi ý:

1.

– Văn bản 1:

Người viết: học sinh

Viết cho: giáo viên

Viết để: trình bày với cô về việc bố bị ốm và xin nộp bài muộn

Văn bản 2:

Người viết: học sinh

Viết cho: thầy hiệu trưởng

Viết để: trình bày về việc bị nhầm lẫn xe.

2. Về văn bản tường trình có:

Hình thức: giống với một văn bản hành chính.

3. Người viết bản tường trình cần có thái độ trung thực, nghiêm túc, trách nhiệm với những điều mà mình viết.

4. Một số trường hợp cần viết bản tường trình:

Quay cop trong giờ kiểm tra, thi

Đánh nhau với bạn trong trường học.

Ăn trộm tiền của bạn…

1. Tình huống cần viết văn bản tường trình

Trong các tình huống sau, tình huống nào có thể và cần phải viết bản tường trình? Vì sao? Ai phải viết? Viết cho ai?

a. Lớp em tự ý tổ chức đi tham quan mà không xin phép thầy, cô giáo chủ nhiệm.

b. Em làm hỏng dụng cụ thí nghiệm trong giờ thực hành.

c. Một số học sinh nói chuyện riêng làm mất trật tự trong giờ học.

d. Gia đình em bị kẻ gian đột nhập lấy trộm tài sản.

Gợi ý:

a. Em làm hỏng dụng cụ thí nghiệm trong giờ thực hành.

– Vì việc làm hỏng dụng cụ thí nghiệm trong giờ thực hành gây ảnh hưởng tới giờ học, tới cơ sở vật chất nhà trường cần phải tường trình lại.

– Người viết: Học sinh

– Người nhận: Thầy, cô bộ môn thí nghiệm; Cô, thầy phụ trách phòng thí nghiệm.

b. Gia đình em bị kẻ gian đột nhập lấy trộm tài sản.

– Vì việc kẻ gian đột nhập lấy cắp tài sản gia đình cần tường trình lại để cơ quan chức năng có thể nắm rõ và tiến hành điều tra.

– Người viết: Chủ nhân ngôi nhà

– Người nhận: Cơ quan công an của phường, xã.

2. Cách làm văn bản tường trình

a. Thể thức mở đầu văn bản tường trình:

– Quốc hiệu, tiêu ngữ (ghi chính giữa):

– Địa điểm và thời gian làm tường trình (ghi vào góc bên phải).

– Tên văn bản (ghi chính giữa):

– Người (cơ quan) nhận bản tường trình:

b. Nội dung tường trình: người viết trình bày thời gian, địa điểm, diễn biến sự việc, nguyên nhân vì đâu, hậu quả thế nào, ai chịu trách nhiệm. Thái độ tường trình nên khách quan, trung thực.

c. Thể thức kết thúc văn bản tường trình: lời đề nghị hoặc cam đoan, chữ ký và họ tên người tường trình.

Tổng kết:

– Tường trình là loại văn bản trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra gây hậu quả cần phải xem xét.

3. Lưu ý

a. Tên văn bản nên dùng chữ in hoa cho nổi bật.

b. Chú ý chừa khoảng cách hơn một dòng giữa các phần quốc hiệu và tiêu ngữ, địa điểm và thời gian làm tường trình, tên văn bản và nội dung tường trình để dễ phân biệt.

c. Không viết sát lề giấy bên trái, không để phần trên trang giấy có khoảng trống quá lớn.

Cập nhật thông tin chi tiết về 5 Bài Soạn “Đấu Tranh Cho Một Thế Giới Hòa Bình” Hay Nhất trên website Bpco.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!