Bạn đang xem bài viết Soạn Bài Tổng Kết Về Từ Vựng (Luyện Tập Tổng Hợp) Soạn Văn 9 Tập 1 Bài 12 (Trang 158) được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Bpco.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Soạn bài Tổng kết từ vựng
Mong rằng sẽ cung cấp cho các bạn học sinh lớp 9 để có thể chuẩn bị bài một cách nhanh chóng nhất.
Soạn bài Tổng kết về từ vựng – Mẫu 1 I. Bài tập trong SGK1. So sánh hai dị bản của câu ca dao:
–
–
– Sự khác nhau trong hai dị bản trên: sử dụng từ “gật đầu” và “gật gù”.
– Giải thích:
Gật đầu: cúi đầu xuống rồi ngẩng lên ngay, thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý.
Gật gù: gật nhẹ và nhiều lần, tỏ thái độ đồng tình, tán thưởng.
2. Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong câu chuyện cười trong SGK:
– Cách nói của người chồng: “một chân sút” – dùng theo nghĩa chuyển với phương thức hoán dụ, chỉ người có khả năng ghi bàn tốt.
– Cách hiểu của người vợ: “một chân” – nghĩa gốc, một bộ phận trên cơ thể con người, dùng để di chuyển.
3. Đọc đoạn thơ trong SGK và trả lời câu hỏi.
– Từ được dùng theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay
– Từ được dùng theo nghĩa chuyển:
vai (phương thức hoán dụ – vai áo).
đầu (phương thức ẩn dụ – đầu súng)
4. Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ:
(Vũ Quần Phương, Áo đỏ)
– Các trường từ vựng:
Màu sắc: đỏ, xanh, hồng
– Tác dụng: Xây dựng được những hình ảnh gây ấn tượng với người đọc, qua đó nhằm thể hiện một tình yêu mãnh liệu và cháy bỏng.
5. Đọc đoạn trích trong SGK và trả lời câu hỏi
– Các sự vật và hiện tượng trên được đặt tên theo cách: dùng từ ngữ có sẵn theo một nội dung mới (rạch có nhiều cây mái giầm – rạch Mái Giầm, kênh có nhiều bọ mắt – kênh Bọ Mắt…)
– Năm ví dụ về những sự vật, hiện tượng được gọi tên theo cách dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng: chuồn chuồn ớt (có màu đỏ), chim ruồi (loài chim nhỏ bé), áo đuôi tôi (hình dáng ở phía đuôi áo giống như đuôi tôm), cá ngựa (loài cá có hình dáng giống con ngựa), dưa bở (loại dưa có ruột rất bở)…
6. Truyện cười trong SGK phê phán điều gì?
– Từ “đốc tờ” – được phiên âm từ tiếng nước ngoài “doctor” có nghĩa là bác sĩ.
– Nhân vật này đã sử dụng cụm từ “bố đốc tờ” này để gọi bác sĩ – cho thấy hiện sính chữ.
II. Bài tập ôn luyện thêmCâu 1. Giải thích nghĩa của từ xuân trong các câu sau:
(Hồ Chí Minh)
Gợi ý:
– Từ xuân trong câu “Mùa xuân là tết trồng cây”: mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ, thời tiết ấm dần lên, thường được coi là mở đầu của một năm.
– Từ xuân trong câu “Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”: thuộc về tuổi trẻ, coi là tươi đẹp, tràn đầy sức sống.
Câu 2. Từ nào không đồng nghĩa với các từ còn lại:
a. tổ quốc, tổ tiên, giang sơn, đất nước, quốc gia
b. mênh mông, bao la, bát ngát, rộng lớn, lung linh
c. vắng vẻ, hiu quạnh, hiu hắt, vắng ngắt, vắng mặt
d. thật thà, ngay thẳng, trung thực, thẳng thắn, dối trá
Gợi ý:
Các từ không đồng nghĩa với từ còn lại là:
a. tổ tiên
b. lung linh
c. vắng mặt
d. dối trá
Câu 3. Tìm các từ thuộc trường từ vựng sau:
– Sinh vật sống ở biển
– Nhiệt độ
– Tính cách con người
Gợi ý:
– Sinh vật sống ở biển: hải âu, hải cẩu, đồi mồi, bào ngư, sò huyết, cá mập…
– Nhiệt độ: nóng, lạnh, ấm, mát…
– Tính cách con người: hiền lành, tốt bụng, độc ác, dữ tợn…
Soạn bài Tổng kết về từ vựng – Mẫu 2 I. Bài tập trong SGK1. So sánh hai dị bản của câu ca dao:
–
–
– Giống nhau: Tình cảm vợ chồng thắm thiết.
– Khác nhau: “gật đầu” và “gật gù”.
– Giải thích:
Gật đầu: cúi đầu xuống rồi ngẩng lên ngay, thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý.
Gật gù: gật nhẹ và nhiều lần, tỏ thái độ đồng tình, tán thưởng.
2. Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong câu chuyện cười trong SGK:
Cách nói của người chồng: “một chân sút” – dùng theo nghĩa chuyển với phương thức hoán dụ, chỉ người có khả năng ghi bàn tốt.
Cách hiểu của người vợ: “một chân” – nghĩa gốc, một bộ phận trên cơ thể con người, dùng để di chuyển.
3. Đọc đoạn thơ trong SGK và trả lời câu hỏi.
– Từ được dùng theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay
– Từ được dùng theo nghĩa chuyển:
vai (phương thức hoán dụ – vai áo)
đầu (phương thức ẩn dụ – đầu súng)
4. Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ:
(Vũ Quần Phương, Áo đỏ)
– Các trường từ vựng:
Màu sắc: đỏ, xanh, hồng
– Tác dụng: Xây dựng được những hình ảnh gây ấn tượng với người đọc, qua đó nhằm thể hiện một tình yêu mãnh liệu và cháy bỏng.
Đọc đoạn trích trong SGK và trả lời câu hỏi
– Các sự vật và hiện tượng trên được đặt tên theo cách: dùng từ ngữ có sẵn theo một nội dung mới (rạch có nhiều cây mái giầm – rạch Mái Giầm, kênh có nhiều bọ mắt – kênh Bọ Mắt…)
– Năm ví dụ về những sự vật, hiện tượng được gọi tên theo cách dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng: chuồn chuồn ớt (có màu đỏ), chim ruồi (loài chim nhỏ bé), áo đuôi tôi (hình dáng ở phía đuôi áo giống như đuôi tôm), cá ngựa (loài cá có hình dáng giống con ngựa), dưa bở (loại dưa có ruột rất bở)…
5. Truyện cười trong SGK phê phán điều gì?
– Từ “đốc tờ” – được phiên âm từ tiếng nước ngoài “doctor” có nghĩa là bác sĩ.
– Nhân vật này đã sử dụng cụm từ “bố đốc tờ” này để gọi bác sĩ – cho thấy hiện sính chữ.
II. Bài tập ôn luyệnCâu 1. Viết một đoạn văn tả mùa xuân có sử dụng từ đồng nghĩa.
Gợi ý:
Advertisement
Mùa xuân là mùa bắt đầu của một năm, cũng là mùa đẹp nhất trong năm. Khi mùa xuân đến, cảnh vật như vừa lấy lại sức sống mới. Tiết trời se lạnh, gió thổi man mác. Từng đợt gió nhẹ thoảng qua, cành lá khẽ lung lay để lộ ra những giọt sương long lanh huyền ảo. Mặt trời vừa mới nhô lên tỏa ánh nắng sưởi ấm vạn vật. Chim hót ríu rít đón chào ngày mới. Trong vườn, chị Hồng chợt tỉnh giấc rồi hòa vào đám bạn đang đua nhau khoe sắc. Các chú bướm bay rập rờn cùng bầy ong thợ chăm chỉ hút mật làm cho khu vườn thêm nhộn nhịp. Những bông hoa mai vàng thắm bừng nở báo hiệu một mùa xuân ấm áp đã đến. Khung cảnh khu vườn như một bức tranh thiên nhiên rực rỡ được họa sĩ nào đó vẽ lên. Mùa xuân đến, con người cũng cảm thấy hân hoan hơn. Chúng ta chào đón một năm mới đến với những niềm vui mới. Mùa xuân gắn với ngày tết cổ truyền của dân tộc. Người lớn rộn ràng chuẩn bị để đón tết. Trẻ em thích thú vì được sắm sửa quần áo mới. Các khu chợ ngày tết thật đông đúc. Nhưng tôi thích nhất là mỗi ngày tết, gia đình mình được sum họp bên nhau trong đêm giao thừa với mâm cơm ấm áp sau một năm làm việc bận rộn. Mọi người cùng trò chuyện về một năm cũ đã qua, hứa hẹn về một năm mới sắp đến… Một mùa xuân tuyệt vời biết bao!
Từ đồng nghĩa: tấp nập, đông đúc.
Câu 2. Tìm các ví dụ về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
Gợi ý:
– Từ đồng âm: chú ba, số ba.
– Từ nhiều nghĩa: chân tay (nghĩa gốc), tay vợt (nghĩa bóng).
Soạn Bài Cảnh Ngày Xuân Soạn Văn 9 Tập 1 Bài 6 (Trang 84)
I. Tác giả
– Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.
– Quê gốc làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, nhưng sinh và trải qua thời niên thiếu ở Thăng Long.
– Ông sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học.
– Cuộc đời ông gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XX.
– Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc.
– Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du gồm nhiều tác phẩm có giá trị bằng chữ Hán và chữ Nôm.
– Một số tác phẩm như:
Tác phẩm bằng chữ Hán (3 tập thơ, gồm 243 bài): Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục.
Tác phẩm chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều)…
II. Tác phẩm
1. Vị trí đoạn trích
– Đoạn trích “Cảnh ngày xuân” nằm phía sau đoạn tả tài sắc chị em Thúy Kiều.
– Đoạn này tả cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh và cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều.
2. Bố cục
Gồm 3 phần:
Phần 1. Bốn câu đầu: Khung cảnh thiên nhiên mùa xuân.
Phần 2. Tiếp theo đến “Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay”. Khung cảnh lễ Thanh minh.
Phần 3. Còn lại. Khung cảnh chị em Thúy Kiều khi ra về.
III. Đọc – hiểu văn bản
1. Khung cảnh thiên nhiên mùa xuân
– Thời gian: “ngày xuân”, “chín chục đã ngoài sáu mươi” – Ý chỉ thời gian trôi qua thật nhanh, đã bước sang tháng thứ ba.
– Không gian: “thiều quang” – ánh sáng đẹp đẽ của mùa xuân bao trùm không gian.
– Bức tranh thiên nhiên điểm một vài nét nổi bật:
“Cỏ non xanh tận chân trời”: không gian bao la tràn ngập sự sống của mùa xuân.
“Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”: đảo ngữ nhấn mạnh hình ảnh những bông hoa lê với sắc trắng đặc trưng cho mùa xuân.
Động từ “điểm” gợi ra hình ảnh bàn tay người họa sĩ đang vẽ nên những bông hoa lê để tô điểm cho cảnh mùa xuân tươi, khiến cảnh vật trở nên sống động có hồn.
2. Khung cảnh lễ hội trong tết Thanh minh
– Khung cảnh tết Thanh minh diễn ra với hai phần:
lễ Tảo mộ (dọn dẹp, sửa sang phần mộ của người đã mất)
hội Đạp thanh (ý chí hành động du xuân).
– Không khí lễ hội được diễn ta qua một loạt các từ ngữ:
Các từ “nô nức”, “gần xa” và “ngổn ngang” bộc lộ tâm trạng của người đi hội.
Hình ảnh “ngựa xe như nước, áo quần như nêm” gợi sự đông đúc của những người đi hội.
3. Khung cảnh chị em Thúy Kiều khi ra về
– Thời gian: “Tà tà bóng ngả về tây” – thời điểm kết thúc của một ngày.
– Hình ảnh chị em Thúy Kiều: “thơ thẩn dan tay ra về” – lễ hội kết thúc cũng là lúc con người phải trở về với sinh hoạt hằng ngày.
– Hai câu cuối: khắc họa cảnh vật trên đường trở về, qua đó bộc lộ tâm trạng nuối tiếc của con người.
Tổng kết:
– Nội dung: Đoạn trích “Cảnh ngày xuân” đã khắc họa bức tranh thiên nhiên cùng lễ hội mùa xuân tươi đẹp trong sáng.
– Nghệ thuật: Bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình.
I. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân.
– Những chi tiết nào gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân?
– Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Du khi gợi tả mùa xuân?
Gợi ý:
– Những chi tiết gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân: con én đưa thoi, thiều quang, cành lê.
– Nhận xét: Bút pháp ước lệ tượng trưng gợi không gian mùa xuân, tác giả còn dùng nhiều từ ngữ gợi hình ảnh để gợi tả cái hồn của cảnh vật.
Câu 2. Tám câu thơ tiếp theo gợi lên khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
– Thống kê từ ghép là tính từ, danh từ, động từ. Những từ ấy gợi lên không khí và hoạt động của lễ hội như thế nào?
– Thông qua buổi du xuân của chị em Thúy Kiều, tác giả khắc họa một lễ hội truyền thống xa xưa. Em hãy đọc kỹ các chú thích, kết hợp với đoạn thơ để nên những cảm nhận về lễ hội truyền thống ấy.
Gợi ý:
– Thống kê:
Từ ghép danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân;
Từ ghép động từ: sắm sửa, dập dìu
Từ ghép tính từ: gần xa, nô nức.
– Những từ trên đã gợi lên một không khí lễ hội vui tươi với những hoạt động sôi nổi, đông đúc.
– Hai lễ hội truyền thống đó là:
Tảo mộ (đến thăm viếng mộ, có thể còn sửa sang phần mộ của người thân).
Du xuân (hội đạp thanh – đạp lên cỏ, tức là ra ngoài dạo chơi).
Câu 3. Sáu câu cuối gợi cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
– Cảnh vật, không khí mùa xuân trong sáu câu cuối có gì khác với câu thơ đầu? Vì sao?
– Những từ ngữ: “tà tà, thanh thanh, nao nao” chỉ có tác dụng miêu tả sắc thái cảnh vật hay còn bộc lộ tâm trạng con người? Vì sao?
– Cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ cuối.
Gợi ý:
– Cảnh vật và không khí trong sáu câu cuối trở nên yên bình và mang nét buồn bã.
– Những từ ngữ: “tà tà, thanh thanh, nao nao” còn bộc lộ tâm trạng con người. Vì cảnh vật dường như nhuốm màu tâm trạng.
– Khung cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ cuối trở nên cô quạnh, buồn bã.
Câu 4. Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích.
Bức tranh thiên nhiên hiện lên qua nghệ thuật miêu tả đặc sắc của nhà văn Nguyễn Du:
Bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình (chỉ vài nét chấm phá đã gợi tả nên bức tranh thiên nhiên đầy sống động).
Sử dụng các từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm cao: nô nức, dập dìu, ngổn ngang, tà tà…
II. Luyện tập
Phân tích, so sánh cảnh mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc: “Phương thảo liên thiên bích/ Lê chi sổ điểm hoa” (Cỏ thơm liền với trời xanh/Trên cành lê có mấy bông hoa) với câu “Cỏ non xanh tận chân trời/ Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” để thấy được sự tiếp thu, sáng tạo của Nguyễn Du.
Gợi ý:
– Câu thơ cổ Trung Quốc:
Gợi tả một bức tranh xuân có hương vị, màu sắc và đường nét: Mùi cỏ thơm như lan tỏa khắp không gian đến tận trời xanh. Trên cành lê có vài bông hoa.
– Câu thơ của Nguyễn Du:
Cỏ non xanh tận chân trời”: không gian bao la tràn ngập sự sống của mùa xuân.
“Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”: đảo ngữ nhấn mạnh hình ảnh những bông hoa lê với sắc trắng đặc trưng cho mùa xuân.
Từ “điểm” gợi ra hình ảnh bàn tay người họa sĩ đang vẽ nên những bông hoa lê để tô điểm cho cảnh mùa xuân tươi, khiến cảnh vật trở nên sống động có hồn.
I. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân.
– Những chi tiết nào gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân?
– Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Du khi gợi tả mùa xuân?
Gợi ý:
Những chi tiết gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân: con én đưa thoi, thiều quang, cành lê.
Bút pháp ước lệ tượng trưng, sử dụng nhiều từ ngữ gợi hình ảnh để gợi tả cái hồn của cảnh vật.
Câu 2. Tám câu thơ tiếp theo gợi lên khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
– Thống kê từ ghép là tính từ, danh từ, động từ. Những từ ấy gợi lên không khí và hoạt động của lễ hội như thế nào?
– Thông qua buổi du xuân của chị em Thúy Kiều, tác giả khắc họa một lễ hội truyền thống xa xưa. Em hãy đọc kỹ các chú thích, kết hợp với đoạn thơ để nên những cảm nhận về lễ hội truyền thống ấy.
Gợi ý:
– Thống kê:
Từ ghép danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân;
Từ ghép động từ: sắm sửa, dập dìu
Từ ghép tính từ: gần xa, nô nức.
– Hai lễ hội truyền thống đó là:
Tảo mộ (đến thăm viếng mộ, có thể còn sửa sang phần mộ của người thân).
Du xuân (hội đạp thanh – đạp lên cỏ, tức là ra ngoài dạo chơi).
Câu 3. Sáu câu cuối gợi cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
– Cảnh vật, không khí mùa xuân trong sáu câu cuối có gì khác với câu thơ đầu? Vì sao?
– Những từ ngữ: “tà tà, thanh thanh, nao nao” chỉ có tác dụng miêu tả sắc thái cảnh vật hay còn bộc lộ tâm trạng con người? Vì sao?
– Cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ cuối.
Advertisement
Gợi ý:
Cảnh vật và không khí trong sáu câu cuối yên bình, thoáng chút buồn bã.
Những từ ngữ: “tà tà, thanh thanh, nao nao” còn bộc lộ tâm trạng con người.
Khung cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ cuối trở nên cô quạnh, buồn bã.
Câu 4. Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích.
Gợi ý:
Bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình (chỉ vài nét chấm phá đã gợi tả nên bức tranh thiên nhiên đầy sống động).
Sử dụng các từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm cao: nô nức, dập dìu, ngổn ngang, tà tà…
II. Luyện tập
Phân tích, so sánh cảnh mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc: “Phương thảo liên thiên bích/ Lê chi sổ điểm hoa” (Cỏ thơm liền với trời xanh/Trên cành lê có mấy bông hoa) với câu “Cỏ non xanh tận chân trời/ Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” để thấy được sự tiếp thu, sáng tạo của Nguyễn Du.
Gợi ý:
Cùng là miêu tả cảnh mùa xuân nhưng ở câu thơ cổ của Trung Quốc: “Phương thảo liên thiên bích/Lê chi sổ điểm hoa” và trong thơ Nguyễn Du lại có sự khác biệt. Đối với câu thơ cổ Trung Quốc đã gợi tả một bức tranh xuân có hương vị, màu sắc và đường nét. Mùi cỏ thơm như lan tỏa khắp không gian đến tận trời xanh. Trên cành lê có vài bông hoa. Bức tranh xuân đẹp đấy mà dường như thiếu đi những chuyển động của sự sống. Còn với câu thơ của Nguyễn Du: “Cỏ non xanh tận chân trời” gợi ra không gian bao la tràn ngập sự sống của mùa xuân. “Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” – tác giả sử dụng đảo ngữ nhấn mạnh hình ảnh những bông hoa lê với sắc trắng đặc trưng cho mùa xuân. Cùng với đó từ “điểm” gợi ra hình ảnh bàn tay người họa sĩ đang vẽ nên những bông hoa lê để tô điểm cho cảnh mùa xuân tươi, khiến cảnh vật trở nên sống động có hồn. Bức tranh thiên nhiên mùa xuân của Nguyễn Du như chuyển động, tràn đầy sức sống.
Soạn Bài Luyện Nói Nghị Luận Về Một Đoạn Thơ, Bài Thơ Soạn Văn 9 Tập 2 Bài 27 (Trang 112)
1. Các kiến thức cần nắm vững
– Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần được bố cục mạch lạc theo các phần:
Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của mình. (Nếu phân tích một đoạn thơ nêu rõ vị trí của đoạn thơ ấy trong tác phẩm và khái quát nội dung cảm xúc của nó).
Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ.
Kết luận: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
– Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần nêu lên được các nhận xét, đánh giá và sự cảm thụ riêng của người viết. Những nhận xét, đánh giá ấy phải gắn với sự phân tích, bình giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc, của tác phẩm.
2. Cho đề bài: Bếp lửa sưởi ấm một đời – Bàn về bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt
Gợi ý:
I. Mở bài
Giới thiệu về bài thơ “Bếp lửa” của nhà thơ Bằng Việt và ý nghĩa sưởi ấm tình người, sưởi ấm tình bà cháu và đặc biệt là sưởi ấm một đời ở trong bài.
II. Thân bài
1. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng về bà
– Hình ảnh bếp lửa gợi sự hy sinh, vất vả của người bà: “chờn vờn sương sớm”, “ấp iu nồng đượm” mang cảm giác về một ngọn lửa bập bùng ẩn hiện trong làn sương sớm bởi đôi tay khéo léo, tấm lòng ấm áp của người bà.
– Điệp ngữ “một bếp lửa”: nhấn mạnh vào hình ảnh trung tâm của bài thơ, khơi gợi nguồn cảm xúc cho tác giả nhớ về bà.
– Chữ “thương”: bộc lộ một tình cảm quý mến, yêu thương của người cháu với những sự hy sinh, tần tảo của bà.
2. Những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà gắn với hình ảnh bếp lửa
Từ hình ảnh bếp lửa, người cháu nhớ về những kỉ niệm tuổi thơ:
– Bếp lửa gắn với một thời kỳ khó khăn của dân tộc:
Khi cháu lên bốn tuổi: đã quá quen thuộc với mùi khói bếp, nhớ đến cái năm “đói mòn đói mỏi”, hình ảnh “khô rạc ngựa gầy”.
Những năm tháng đói khổ mà khi nhớ về lại cảm thấy xót xa: “Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu/Nghĩ đến giờ sống mũi còn cay”.
– Bếp lửa gắn với những năm tháng sống cùng bà:
Tiếng tu hú kêu trên những cánh đồng xa gợi nhớ về những câu chuyện bà kể.
Cuộc sống sinh hoạt thường nhật hàng: bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.
– Bếp lửa còn gắn tình cảm của cháu: “Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”, đó là ngọn lửa của tình yêu thương tha thiết dành cho bà.
– Ngọn lửa bà nhen: chứa đựng những hy vọng, niềm tin của bà truyền cho cháu.
3. Suy ngẫm về cuộc đời người bà
– Cuộc đời bà cũng giống như biết bao người phụ nữ Việt Nam: “lận đận nắng mưa”, tần tảo và vất vả lo cho con cháu suốt đời.
– Điệp từ “nhóm” kết hợp với một loạt hình ảnh:
“bếp lửa ấp iu nồng đượm”: tình cảm ấm áp của bà.
“niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi”: bà dạy cháu biết yêu thương
“nồi xôi gạo mới sẻ chia chung vui”: bà dạy cháu biết chia sẻ
“những tâm tình tuổi nhỏ”: góp phần bồi đắp tâm hồn cháu.
– Câu thơ cuối như một tiếng reo: “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa”, chỉ với “bếp lửa” thôi mà làm nên biết bao điều kỳ diệu, đó chính là nhờ có đôi bàn tay của bà.
4. Thực tại cuộc sống của người cháu
– Người cháu khi trưởng thành: được đi đến nhiều nơi, chứng kiến hình ảnh “khói trăm tàu”, “lửa trăm nhà” với niềm vui, say mê về cuộc sống hiện đại.
– Nhưng vẫn không quên đi những kỉ niệm khó khăn bên người bà với “bếp lửa” chứa chan tình cảm vô bờ của bà.
– Câu hỏi “Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”: như một lời nhắc nhở bản thân phải ghi nhớ những năm tháng được sống bên bà.
III. Kết bài
Khẳng định lại vấn đề “bếp lửa sưởi ấm một đời” con người.
Câu 1. Phân tích ba khổ thơ cuối bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.
“Bếp lửa” là một trong những bài thơ hay viết về tình cảm bà cháu. Đặc biệt là đến với ba khổ thơ cuối cùng, Bằng Việt đã thể hiện được những suy nghĩ về cuộc đời của bà, cũng như nỗi nhớ dành cho bà.
Bài thơ “Bếp lửa” được sáng tác năm năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành Luật ở nước ngoài. Khi xuất bản, bài thơ được đưa vào tập thơ “Hương cây – Bếp lửa” (1968). Đây là tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ. Hình ảnh trung tâm của bài thơ là “bếp lửa” đã chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu sắc. Qua đó gửi gắm nhiều suy tư sâu sắc về tình cảm bà cháu – một tình cảm gia đình cũng rất đỗi thiêng liêng:
Khi nhớ về bà, người cháu sẽ nhớ đến những năm tháng tuổi thơ sống bên bà. Mà hình ảnh bếp lửa đã trở nên quá gắn bó. Nhưng ở đây, tác giả không dùng “bếp lửa” mà lại dùng “ngọn lửa” nhằm thể hiện một dụng ý nghệ thuật. “Ngọn lửa” chính là hình ảnh biến thể của “bếp lửa”. Khi sử dụng hình ảnh “ngọn lửa” sẽ có tính khái quát cao hơn. “Ngọn lửa” sẽ mang ý nghĩa biểu tượng cho tình yêu thương của bà, là kết tinh của niềm tin mà bà truyền cho đứa cháu. Câu thơ “Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn” khẳng định rằng bà là người nhóm lửa, giữ lửa và truyền lửa cho thế hệ nối tiếp. Không chỉ vậy, bà còn đem đến “Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng” nghĩa là đem đến niềm tin, hy vọng về tương lai.
Người bà trong bài thơ, suốt cả một cuộc đời đã làm việc vất vả vì con, vì cháu. Điệp từ “nhóm” kết hợp với hình ảnh “bếp lửa ấp iu nồng đượm”, “niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi” – đó là bài học về lòng yêu thương, đồng cảm mà bà đã dạy cho cháu. Không chỉ vậy, bà còn nhóm “nồi xôi gạo mới sẻ chia chung vui” – đó là sự sẻ chia mà bà đã giúp cháu nhận ra. Cuối cùng, bà còn giúp nhóm dậy “những tâm tình tuổi nhỏ” – bà đã giúp cháu trở nên trưởng thành trong nếp nghĩ, nếp sống. Câu thơ “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa” giống như là một tiếng reo vui. Cháu đã phát hiện ra một điều thật kỳ lạ mà thú vị. Đó là bếp lửa bao nhiêu năm vẫn luôn hiện hữu trong trí nhớ của cháu, với những kỉ niệm thiêng liêng nhất.
Ngày hôm nay, khi đã trưởng thành, cháu nhớ về bếp lửa, nhớ về bà để rồi bộc lộ nỗi niềm chân thành mà sâu sắc. Dù khi lớn lên, cháu có thể tự mình đi đến nhiều nơi. Cháu được chứng kiến rất nhiều sản phẩm của văn minh đó là “khói trăm tàu”, “lửa trăm nhà” – sự say mê, vui thích của cuộc sống hiện đại. Nhưng cháu vẫn sẽ không quên đi những kỉ niệm về một năm tháng tuổi thơ khó khăn mà ấm áp bên người bà yêu dấu. Câu hỏi tu từ: “Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?” gửi gắm một niềm tin dai dẳng về tương lai phía trước. Cháu hy vọng về tương lai – sẽ có một cuộc sống tốt đẹp hơn, hạnh phúc hơn. Nhưng tình cảm của cháu thì vẫn không hề thay đổi.
Bài thơ “Bếp lửa” đã gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà cũng như tình bà cháu. Đồng thời tác giả còn thể hiện lòng kính, yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà hay cũng chính là đối với quê hương, gia đình, đất nước.
Câu 2. Phân tích bài thơ Đập đá ở Côn Lôn của Phan Châu Trinh
Phan Châu Trinh là một trong những chí sĩ yêu nước nổi tiếng của cách mạng Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX. Không chỉ vậy, ông còn được biết đến với tư cách là một nhà thơ. Một trong những tác phẩm tiêu biểu phải kể đến bài thơ “Đập đá ở Côn Lôn” đã thể hiện được tư thế hiên ngang của người chí sĩ cách mạng trước hoàn cảnh chốn lao tù vẫn lạc quan quyết không “sờn lòng đổi chí”.
Vào năm 1908, Phan Châu Trinh bị chính quyền thực dân khép vào tội xúi giục nhân dân nổi loạn trong phong trào chống thuế ở Trung Kì và bị bắt đày ra Côn Đảo. Tháng 6 năm 1910, ông được tha do có sự can thiệp của Hội nhân quyền (Pháp). Bài thơ được sáng tác khi ông đang cùng những người tù khác lao động khổ sai tại nhà tù ở Côn Đảo (Côn Lôn).
Những câu thơ đầu tiên gợi ra hình ảnh người tù cách mạng với tư thế hiên ngang:
Tác giả đã cho người đọc thấy được một hoàn cảnh sống vô cùng khắc nghiệt nơi Côn Đảo – chỉ có núi non hiểm trở, biển cả mênh mông. Nhưng trước hoàn cảnh đó, người tù vẫn giữ được tư thế vững vàng của một đấng nam nhi. Hình ảnh người chí sĩ cách mạng đầu đội trời, chân đạp đất – lừng lẫy, oai phong hiện ra trước mắt người đọc thật đẹp đẽ. Giữa hoàn cảnh sống như vậy, họ phải lao động khổ sai với công việc đập đá. Một công việc mà mới chỉ nghe tên thôi đã thấy được sự nặng nhọc. Công cụ lao động là “búa” và “tay”, cùng với hành động đầy quyết liệt “đánh tan năm bảy đống”, “đập bể mấy trăm hòn” – quả là một sức mạnh phi thường.
Advertisement
Tiếp đến, hình ảnh người tù cách mạng hiện lên với ý chí dẻo dai, bền bỉ và kiên cường:
Cụm từ “tháng ngày” chỉ thời gian bị tù đày, bị khổ sai kéo dài, còn “mưa nắng” tượng trưng cho gian khổ, cho mọi nhục hình, đày đọa. Trước những thử thách ghê gớm ấy, người chí sĩ “bao quản” chí khí. Cùng với đó, hình ảnh “thân sành sỏi”, “dạ sắt son” là hai ẩn dụ nói lên chí khí bền vững, lòng son sắt thủy chung đối với nước với dân của một đấng nam nhi. có chí lớn, của một kẻ sĩ chân chính: “Phú quý bất năng dâm, bần tiện bất năng di, uy vũ bất năng khuất”. Đó chính là cốt cách của những bậc trượng phu trong thời xưa. Trong gian khổ, ý chí của người tù cách mạng hiện lên càng đẹp đẽ, sáng ngời.
Hai câu cuối cùng vang lên như một lời thề với non sông, đất nước:
Ở đây, Phan Châu Trinh đã mượn sự tích “vá trời” của bà Nữ Oa trong thần thoại Trung Hoa để nói lên chí lớn làm cách mạng, cứu nước cứu dân. Đối với họ, dù “có lỡ bước” – có gặp khó khăn, có chịu thất bại, dù có nếm trải gian nan cay đắng tù đày thì với nhà chí sĩ chân chính việc “con con” ấy không đáng kể, không đáng nói, không đáng quan tâm. Cùng với đó là niềm tin vào sự nghiệp cách mạng của dân tộc trong tương lai.
Như vậy, bài thơ “Đập đá ở Côn Lôn” đã khắc họa hình tượng lẫm liệt, ngang tàn của người anh hùng cứu nước dù gặp bước nguy nan nhưng vẫn không sờn lòng đổi chí.
Soạn Bài Nghị Luận Trong Văn Bản Tự Sự Soạn Văn 9 Tập 1 Bài 10 (Trang 137)
Soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự
Soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự – Mẫu 1 I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự1. Đọc các đoạn trích trong SGK
2.
Advertisement
a. Nghị luận là nêu lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ một quan điểm, tư tưởng (luận điểm) nào đó. Căn cứ vào định nghĩa này, hãy tìm và chỉ ra những câu, chữ thể hiện rõ tính chất nghị luận trong hai đoạn trích trên.
* Đoạn a:
– Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…
– Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi.
– Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa.
– Tôi biết vậy nên chỉ buồn chứ không nỡ giận.
* Đoạn b:
– Dễ dàng là thói hồng nhan/Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều
– Tôi chút phận đàn bà/Ghen tuông thì cũng người ta thường tình
– Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai.
b. Từ việc tìm hiểu hai đoạn trích, hãy trao đổi trong nhóm để hiểu nội dung và vai trò của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự nói chung. Yếu tố nghị luận có thể làm cho văn bản tự sự thêm sâu sắc như thế nào?
* Đoạn a:
– Người viết đã đưa ra những luận điểm:
“Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…” – Luận điểm có tính chất đặt vấn đề.
“Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi” – Luận điểm có tính chất phát triển, mở rộng vấn đề.
“Tôi biết vậy nên chỉ buồn chứ không nỡ giận” – Luận điểm có tính chất kết thúc lại vấn đề.
– Để làm rõ cho các luận điểm, người ta đã đưa ra các luận cứ: “Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến ai được nữa” – Chứng cứ phù hợp, xác đáng.
– Các câu trong văn bản tự sự thường là các loại câu trần thuật mang tính chất khẳng định ngắn gọn, các cặp từ hô ứng được sử dụng như: nếu… thì.
* Đoạn b:
– Lập luận của Thúy Kiều: Xưa nay là đàn bà không có mấy người cay nghiệt, càng cay nghiệt lắm càng gặp phải nhiều oan trái.
– Lập luận của Hoạn Thư:
Lí lẽ: Đàn bà ghen tuông là chuyện bình thường. Không người vợ nào chấp nhận chịu cảnh chồng chung.
Chỉ ra công lao: Khi ở Quan Âm Các còn cứu giúp cho Thúy Kiều.
Đánh vào lòng khoan dung, nhân hậu của Thúy Kiều.
– Các câu trong văn bản được sử dụng đa phần là câu trần thuật, có tính chất khẳng định, các cặp từ hô ứng như càng… càng.
Tổng kết:
– Trong văn tự sự, để người đọc (người nghe) phải suy nghĩ về một vấn đề nào nó, người viết (người kể) và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét cùng những lí lẽ và dẫn chứng.
– Nội dung đó thường được diễn tả bằng các hình thức lập luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lý, thuyết phục.
II. Luyện tậpCâu 1. Lời văn trong đoạn trích (a) mục I.1 là lời của ai? Người ấy đang thuyết phục ai? Thuyết phục điều gì?
Gợi ý:
– Lời văn trong đoạn trích (a) mục I.1 là lời của ông giáo trong truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao).
– Ông giáo đang thuyết phục mọi người (hay chính người đọc, người nghe).
– Ông giáo muốn khẳng định rằng vợ mình không ác, trước thái độ của người vợ đối với hoàn cảnh của lão Hạc. Bởi lý do: những người khổ quá thì không nghĩ đến nỗi khổ của người khác. Chính vì vậy, ông giáo chỉ buồn chứ không nỡ giận vợ.
Câu 2. Ở đoạn trích (b), mục I.1 Hoạn Thư đã lập luận như thế nào mà Kiều phải khen rằng: Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời? Hãy tóm tắt nội dung lý lẽ trong lời lập luận của Hoạn Thư để làm sáng tỏ lời khen của nàng Kiều.
Gợi ý:
Cách lập luận vô cùng khôn ngoan, khéo léo khiến Kiều phải khen và rời vào thế khó xử:
– Trước lời lẽ của Kiều, Hoạn Thư cũng “hồn lạc phách xiêu” và “khấn đầu dưới trướng liệu điều kêu ca”: đầy sự sợ hãi.
– Nhưng với bản chất khôn ngoan của mình, Hoạn Thư đã nhanh chóng lấy lại tinh thần để biện minh cho mình:
– Hoạn Thư còn kể lại công lao của mình:
Hai câu thơ nhắc lại việc Hoạn Thư cho Thúy Kiều ra gác ở Kinh Quan Âm, cũng như không bắt nàng khi bỏ trốn. Dường như Hoạn Thư từ tội nhân đã trở thành ân nhân của Kiều – sự khôn ngoan.
– Cuối cùng, Hoạn nhận hết tội lỗi về mình:
Hoạn Thư đã biết đánh vào tấm lòng nhân hậu, thương người của Kiều. ĐIều đó cho thấy sự “sâu sắc từng trải” cũng như “khôn ngoan đến mức tinh quái”.
– Lời lẽ ấy khiến Kiều buộc phải khen:
Soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự – Mẫu 2Câu 1. Lời văn trong đoạn trích (a) mục I.1 là lời của ai? Người ấy đang thuyết phục ai? Thuyết phục điều gì?
– Lời văn trong đoạn trích (a) mục I.1 là lời của ông giáo trong truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao). Ông giáo đang thuyết phục mọi người (hay chính người đọc, người nghe).
– Ông giáo muốn khẳng định rằng vợ mình không ác, trước thái độ của người vợ đối với hoàn cảnh của lão Hạc. Bởi lý do: những người khổ quá thì không nghĩ đến nỗi khổ của người khác. Chính vì vậy, ông giáo chỉ buồn chứ không nỡ giận vợ.
Câu 2. Ở đoạn trích (b), mục I.1 Hoạn Thư đã lập luận như thế nào mà Kiều phải khen rằng: “Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời”? Hãy tóm tắt nội dung lý lẽ trong lời lập luận của Hoạn Thư để làm sáng tỏ lời khen của nàng Kiều.
Cách lập luận vô cùng khôn ngoan, khéo léo khiến Kiều phải khen và rời vào thế khó xử. Trước lời lẽ của Kiều, Hoạn Thư cũng “hồn lạc phách xiêu” và “khấn đầu dưới trướng liệu điều kêu ca”. Nhưng với bản chất khôn ngoan của mình, Hoạn Thư đã nhanh chóng lấy lại tinh thần để biện minh cho mình:
Lí lẽ tưởng chừng như vô cùng hợp lý khi đưa bản thân về phía Kiều – cùng chung hoàn cảnh là “phận đàn bà”, việc “ghen tuông” cũng là thường tình. Hoạn Thư đưa ra lập luận để Kiều thấy mình chỉ là nạn nhân của chế độ đa thê. Không chỉ vậy, Hoạn Thư còn kể lại công lao của mình:
Hai câu thơ nhắc lại việc Hoạn Thư cho Thúy Kiều ra gác ở Kinh Quan Âm, cũng như không bắt nàng khi bỏ trốn. Dường như Hoạn Thư từ tội nhân đã trở thành ân nhân của Kiều – sự khôn ngoan. Cuối cùng, Hoạn nhận hết tội lỗi về mình:
Hoạn Thư đã biết đánh vào tấm lòng nhân hậu, thương người của Kiều. ĐIều đó cho thấy sự “sâu sắc từng trải” cũng như “khôn ngoan đến mức tinh quái”. Lời lẽ ấy khiến Kiều buộc phải khen:
Soạn Bài Luyện Tập Thao Tác Lập Luận Bác Bỏ Soạn Văn 11 Tập 2 Bài 22 (Trang 31)
Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ
Hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 11: Thao tác lập luận bác bỏ. Mời các bạn học sinh cùng tham khảo ngay sau đây.
Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ – Mẫu 1Hướng dẫn làm bài tập:
Câu 1. Phân tích cách bác bỏ trong hai đoạn trích trong SGK.
a.
– Nội dung bác bỏ: quan niệm sống chỉ biết bó hẹp trong cửa nhà mình.
– Cách bác bỏ:
Sử dụng lý lẽ bác bỏ trực tiếp: “Cuộc sống riêng không biết gì hết ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo nàn dù có đầy đủ tiện nghi”
Hình ảnh so sánh tạo bằng hình ảnh sinh động: “Nó giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận…”.
b.
– Nội dung bác bỏ: Thái độ e ngại né tránh của những hiền tài trong buổi đầu xây dựng đất nước.
– Cách bác bỏ:
Phân tích những khó khăn trong sự nghiệp chung của đất nước.
Đi từ lòng mong mỏi, nỗi lo lắng của nhà vua đến việc nhà vua phân tích những khó khăn trong sự nghiệp.
– Khẳng định trên dải đất văn hiến của nước ta không hiếm người tài.
Câu 2. Trong buổi hội thảo về kinh nghiệm học môn Ngữ văn của lớp có hai quan niệm:
a. Muốn học giỏi môn Ngữ văn chỉ cần đọc nhiều sách, học thuộc nhiều thơ văn.
b. Không cần đọc nhiều sách, không cần học thuộc nhiều thơ văn, chỉ cần luyện nhiều về tư duy, cách nói, cách viết là có thể học giỏi môn Ngữ văn.
Anh chị hãy bác bỏ một trong hai quan niệm đó, rồi đề xuất một vài kinh nghiệm học Ngữ văn tốt nhất.
Gợi ý
* Cách bác bỏ: Có thể sử dụng kết hợp các cách bác bỏ trong bài viết.
– Chỉ ra nguyên nhân: các quan điểm trên bắt nguồn từ suy nghĩ và thái độ học tập phiến diện, đơn giản của học sinh.
– Chỉ ra tác hại của quan điểm học tập: mỗi quan điểm đều chưa thể hiện đầy đủ các phương pháp học tập.
– Nội dung cần bác bỏ:
Quan niệm a: Muốn học giỏi môn Ngữ văn chỉ cần đọc nhiều sách, học thuộc nhiều thơ văn
Quan niệm b: Không cần đọc nhiều sách, không cần học nhiều thơ văn, chỉ cần luyện nhiều về tư duy, về cách nói, cách viết là có thể học giỏi môn Ngữ văn
– Tác hại:
Quan niệm a: Có kiến thức cơ bản nhưng thiếu đi những kỹ năng cần có.
Quan niệm b: Có kỹ năng nhưng thiếu kiến thức cơ bản.
– Nguyên nhân:
Suy nghĩ không đúng đắn…
Các sống hưởng thụ, vô trách nhiệm và lười biếng…
* Đề xuất kinh nghiệm học tốt môn Ngữ Văn: Có sự kết hợp phương pháp của hai quan điểm nêu trên.
Trước hết cần đọc được những tác phẩm văn học cần tìm hiểu.
Rèn luyện các kỹ năng viết, rèn diễn đạt và rèn tư duy giải quyết vấn đề.
Quan sát, học hỏi từ thực tế cuộc sống.
Câu 3. Có quan niệm cho rằng: “Thanh niên, học sinh thời nay phải biết nhuộm tóc, hút thuốc lá, uống rượu, vào các vũ trường… thế mới là cách sống “sành điệu của tuổi trẻ thời hội nhập”.
Anh chị hãy lập dàn ý và viết bài nghị luận bác bỏ quan niệm trên.
Gợi ý:
* Mở bài:
– Dẫn dắt để nêu ra quan niệm: “Thanh niên, học sinh…”
– Đưa ra ý kiến đánh giá: quan điểm trên là sai trái.
* Thân bài
– Cách sống “sành điệu của tuổi trẻ thời hội nhập” là như thế nào?
– Bản chất của cái gọi là “sành điệu” chính là lối sống học đòi, buông thả, hưởng thụ và vô trách nhiệm.
– Ví dụ về cách sống chịu học tập, sa ngã vào các tệ nạn xã hội, đua đòi theo xu hướng thịnh hành…
– Hậu quả của lối sống: cuộc sống trở nên vô nghĩa…
– Cách bác bỏ: dùng lý lẽ để phân tích và lấy dẫn chứng để chứng minh.
– Đưa ra lời khuyên về lối sống đúng đắn.
– Kết bài : Phê phán và nêu bài học rút ra.
Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ – Mẫu 2Hướng dẫn làm bài tập:
Câu 1.
a.
– Vấn đề cần bác bỏ: Lối sống chủ nghĩa cá nhân.
– Cách bác bỏ:
Lý lẽ bác bỏ trực tiếp: “Cuộc sống riêng không biết gì hết ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo nàn dù có đầy đủ tiện nghi”
Hình ảnh so sánh tạo bằng hình ảnh sinh động: “Nó giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận…”.
b.
– Vấn đề cần bác bỏ: Thái độ e ngại né tránh của những hiền tài trong buổi đầu xây dựng đất nước.
– Cách bác bỏ:
Phân tích những khó khăn trong sự nghiệp chung của đất nước.
Đi từ lòng mong mỏi, nỗi lo lắng của nhà vua đến việc nhà vua phân tích những khó khăn trong sự nghiệp.
Khẳng định trên dải đất văn hiến của nước ta không hiếm người tài.
Câu 2.
a. Quan điểm cần được bác bỏ: Cả hai quan điểm trên.
– Nguyên nhân: Các quan điểm trên bắt nguồn từ suy nghĩ và thái độ học tập phiến diện, đơn giản của học sinh.
– Chỉ ra tác hại của quan điểm học tập: mỗi quan điểm đều chưa thể hiện đầy đủ các phương pháp học tập.
– Nội dung cần bác bỏ:
Quan niệm a: Muốn học giỏi môn Ngữ văn chỉ cần đọc nhiều sách, học thuộc nhiều thơ văn
Quan niệm b: Không cần đọc nhiều sách, không cần học nhiều thơ văn, chỉ cần luyện nhiều về tư duy, về cách nói, cách viết là có thể học giỏi môn Ngữ văn
– Tác hại:
Quan niệm a: Có kiến thức cơ bản nhưng thiếu đi những kỹ năng cần có.
Quan niệm b: Có kỹ năng nhưng thiếu kiến thức cơ bản.
– Nguyên nhân:
Suy nghĩ không đúng đắn…
Các sống hưởng thụ, vô trách nhiệm và lười biếng…
b. Kinh nghiệm học tốt môn Ngữ Văn:
Đọc những tác phẩm văn học cần tìm hiểu.
Advertisement
Rèn luyện các kỹ năng viết, rèn diễn đạt và rèn tư duy giải quyết vấn đề.
Quan sát, học hỏi từ thực tế cuộc sống.
Câu 3.
(1) Mở bài
Dẫn dắt, giới thiệu về quan niệm: “Thanh niên, học sinh…”
Đưa ra ý kiến đánh giá: Quan điểm trên là sai trái.
(2) Thân bài
– Cách sống “sành điệu của tuổi trẻ thời hội nhập” là gì?
– Bản chất của cái gọi là “sành điệu” chính là lối sống học đòi, buông thả, hưởng thụ và vô trách nhiệm?
– Ví dụ về cách sống chịu học tập, sa ngã vào các tệ nạn xã hội, đua đòi theo xu hướng thịnh hành…
– Hậu quả của lối sống: cuộc sống trở nên vô nghĩa…
– Cách bác bỏ: dùng lý lẽ để phân tích và lấy dẫn chứng để chứng minh.
– Đưa ra lời khuyên về lối sống đúng đắn.
(3) Kết bài
Khẳng định lại quan niệm trên là sai lầm, rút ra bài học cho bản thân.
Soạn Bài Việt Bắc (Phần 1: Tác Giả) Soạn Văn 12 Tập 1 Tuần 8 (Trang 94)
Soạn bài Việt Bắc Phần 1
Mong rằng tài liệu này sẽ giúp ích cho các bạn học sinh lớp 12 có thể chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ.
Soạn bài Việt Bắc phần 1 – Mẫu 1 Soạn bài Việt Bắc chi tiếtI. Vài nét về tiểu sử
– Tố Hữu (1920 – 2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành.
– Quê gốc ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.
– Thân sinh là một nhà nho nghèo, bà mẹ cũng là con một nhà nho, cả hai người đã truyền cho con tình yêu tha thiết với văn học dân gian.
– Năm 12 tuổi, mồ côi mẹ. Sau đó một năm vào học tại trường Quốc học Huế, tham gia phong trào đấu tranh cách mạng.
– Bước vào tuổi thiếu niên, ông tham gia phong trào cách mạng và trở thành người lãnh đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên Dân chủ ở Huế.
– Cuối tháng 4 năm 1939, Tố Hữu bị thực dân Pháp bắt giam vào nhà lao Thừa Thiên.
– Tháng 3 năm 1942: ông vượt ngục ra Thanh Hoá tiếp tục hoạt động.
– Cách mạng tháng Tám 1945: Ông là Chủ tịch Uỷ ban khởi nghĩa Huế.
– Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, ông ra Thanh Hoá, lên Việt Bắc công tác ở cơ quan Trung ương Đảng, phụ trách văn hoá văn nghệ.
– Tố Hữu cũng từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong hệ thống chính trị của Việt Nam.
– Ông là một nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Đồng thời ông cũng là một cán bộ cách mạng lão thành của Việt Nam.
– Năm 1996: Được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
II. Đường cách mạng, đường thơ
– Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ Cách mạng Việt Nam.
– Các chặng đường thơ của Tố Hữu luôn gắn bó và phản ánh chân thật chặng đường cách mạng đầy gian khổ hy sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi vinh quang của dân tộc, đồng thời cũng là những chặng đường vận động trong quan điểm tư tưởng và bản lĩnh nghệ thuật của nhà thơ.
– Các chặng đường thơ:
Từ ấy (1937 – 1946): chặng đường đầu tiên của thơ Tố Hữu, đánh dấu bước trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ cách mạng và gồm ba phần Máu lửa – Xiềng xích – Giải phóng.
Việt Bắc (1947 – 1954): là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người kháng chiến.
Gió lộng (1955 – 1961): dạt dào những nguồn cảm hứng lớn lao.
Ra trận (1962 – 1971); Máu và hoa (1972 – 1977): am vang khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước và niềm vui chiến thắng.
Một tiếng đờn (1978 -1992), Ta với ta (1992 – 1999): hai tập thơ đánh dấu chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu, dòng chảy sôi động của cuộc sống thường nhật với niềm vui, nỗi buồn, được mất, sướng khổ…
III. Phong cách thơ Tố Hữu
1. Về nội dung, thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị sâu sắc.
– Thơ Tố Hữu hướng đến lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc. Thơ Tố Hữu không đi sâu vào tình cảm riêng, mà tập trung thể hiện những tính cảm lớn, mang tính tiêu biểu, phổ biến của con người cách mạng: tình yêu lí tưởng (Từ ấy), tình quân dân (Cá nước), tình cảm quốc tế vô sản (Em bé Triều Tiên).
– Thơ Tố Hữu mang tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập đến vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân: Cảnh xây dựng đất nước thật vĩ đại (Bài ca mùa xuân năm 1961), cảnh cả nước lên đường ra trận (Chào xuân 67)…
2. Về nghệ thuật, trong thơ Tố Hữu mang tính dân tộc đậm đà.
– Thể thơ: Đặc biệt thành công trong việc sử dụng thể thơ truyền thống của dân tộc. Những bài thơ lục bát như Khi con tú hú, Việt Bắc, Bầm ơi…; Những bài thơ theo thể thất ngôn như Quê mẹ, Mẹ Tơm, Bác ơi!…
– Ngôn ngữ: không chỉ chú ý sáng tạo những từ mới, cách diễn đạt mới mà thường sử dụng những từ ngữ và cách nói quen thuộc với dân tộc. Đặc biệt thơ Tố Hữu phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt.
Tổng kết: Đường đời, đường thơ Tố Hữu luôn song hành cùng con đường cách mạng của cả dân tộc. Với những tác phẩm giàu chất trữ tình chính trị và đậm đà tính dân tộc, Tố Hữu là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của thơ ca cách mạng Việt Nam.
Khám Phá Thêm:
Soạn bài Chú đi tuần trang 51 Tiếng Việt Lớp 5 tập 2 – Tuần 23
Soạn bài Việt Bắc ngắn gọnI. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Nêu những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu.
– Tố Hữu (1920 – 2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành.
– Năm 12 tuổi, mồ côi mẹ. Sau đó một năm vào học tại trường Quốc học Huế, tham gia phong trào đấu tranh cách mạng.
– Bước vào tuổi thiếu niên, ông tham gia phong trào cách mạng và trở thành người lãnh đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên Dân chủ ở Huế.
– Cuối tháng 4 năm 1939, Tố Hữu bị thực dân Pháp bắt giam vào nhà lao Thừa Thiên.
– Tháng 3 năm 1942: ông vượt ngục ra Thanh Hoá tiếp tục hoạt động.
– Cách mạng tháng Tám 1945: Ông là Chủ tịch Uỷ ban khởi nghĩa Huế.
– Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, ông ra Thanh Hoá, lên Việt Bắc công tác ở cơ quan Trung ương Đảng, phụ trách văn hoá văn nghệ.
– Tố Hữu cũng từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong hệ thống chính trị của Việt Nam.
– Ông là một nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Đồng thời ông cũng là một cán bộ cách mạng lão thành của Việt Nam.
– Năm 1996: Được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Câu 2. Những chặng lớn trong thơ Tố Hữu gắn bó như thế nào với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam.
Từ ấy (1937 – 1946): chặng đường đầu tiên của thơ Tố Hữu, đánh dấu bước trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ cách mạng và gồm ba phần Máu lửa – Xiềng xích – Giải phóng.
Việt Bắc (1947 – 1954): là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người kháng chiến.
Gió lộng (1955 – 1961): dạt dào những nguồn cảm hứng lớn lao.
Ra trận (1962 – 1971); Máu và hoa (1972 – 1977): am vang khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước và niềm vui chiến thắng.
Một tiếng đờn (1978 -1992), Ta với ta (1992 – 1999): hai tập thơ đánh dấu chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu, dòng chảy sôi động của cuộc sống thường nhật với niềm vui, nỗi buồn, được mất, sướng khổ…
Câu 3. Tại sao nói thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị.
– Thơ Tố Hữu không đi sâu vào tình cảm riêng, mà tập trung thể hiện những tính cảm lớn, mang tính tiêu biểu, phổ biến của con người cách mạng: tình yêu lí tưởng (Từ ấy), tình quân dân (Cá nước), tình cảm quốc tế vô sàn (Em bé Triều Tiên).
– Thơ Tố Hữu mang tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập đến vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân: Cảnh xây dựng đất nước thật vĩ đại (Bài ca mùa xuân năm 1961), cảnh cả nước lên đường ra trận (Chào xuân 67)…
Câu 4. Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật thơ Tố Hữu biểu hiện ở những điểm cơ bản nào?
– Thể thơ: Đặc biệt thành công trong việc sử dụng thể thơ truyền thống của dân tộc. Những bài thơ lục bát như Khi con tú hú, Việt Bắc, Bầm ơi…; Những bài thơ theo thể thất ngôn như Quê mẹ, Mẹ Tơm, Bác ơi!…
– Ngôn ngữ: không chỉ chú ý sáng tạo những từ mới, cách diễn đạt mới mà thường sử dụng những từ ngữ và cách nói quen thuộc với dân tộc. Đặc biệt thơ Tố Hữu phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt.
II. Luyện tập
Câu 1. Chọn một bài thơ của Tố Hữu mà anh chị yêu thích nhất. Phân tích một đoạn trong bài thơ đó.
Gợi ý:
Một số bài thơ như: Lượm, Khi con tu hú, Từ ấy…
Câu 2. Xuân Diệu viết: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”. Cẩn hiểu nhận xét đó như thế nào?
Gợi ý:
– Giải thích ý kiến: Ý kiến của Xuân Diệu khẳng định thơ Tố Hữu giàu chất trữ tình chính trị.
Thơ Tố Hữu hướng đến lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc.
Thơ Tố Hữu không đi sâu vào tình cảm riêng, mà tập trung thể hiện những tính cảm lớn, mang tính tiêu biểu, phổ biến của con người cách mạng: tình yêu lí tưởng (Từ ấy), tình quân dân (Cá nước), tình cảm quốc tế vô sản (Em bé Triều Tiên).
Thơ Tố Hữu mang tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập đến vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân: Cảnh xây dựng đất nước thật vĩ đại (Bài ca mùa xuân năm 1961), cảnh cả nước lên đường ra trận (Chào xuân 67)…
Những vấn đề lớn lao của đời sống đã được Tố Hữu thể hiện qua giọng thơ mang tính tâm tình tự nhiên, đằm thắm và chân thành. Nhà thơ đặc biệt rung động với đời sống cách mạng, với nghĩa tình cách mạng cho nên thường hướng về đồng bào đồng chí mà tâm sự.
So sánh với một số nhà thơ khác khi sáng tác thơ cách mạng.
Soạn bài Việt Bắc phần 1 – Mẫu 2I. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Nêu những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu.
Tố Hữu sinh năm 1920, mất năm 2002; tên thật là Nguyễn Kim Thành. Năm mười hai tuổi, mồ côi mẹ. Sau đó một năm vào học tại trường Quốc học Huế, tham gia phong trào đấu tranh cách mạng. Bước vào tuổi thiếu niên, ông tham gia phong trào cách mạng và trở thành người lãnh đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên Dân chủ ở Huế. Cuối tháng 4 năm 1939, Tố Hữu bị thực dân Pháp bắt giam vào nhà lao Thừa Thiên. Tháng 3 năm 1942, ông vượt ngục ra Thanh Hoá tiếp tục hoạt động. Cách mạng tháng Tám 1945, Ông là Chủ tịch Uỷ ban khởi nghĩa Huế. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, ông ra Thanh Hoá, lên Việt Bắc công tác ở cơ quan Trung ương Đảng, phụ trách văn hoá văn nghệ. Tố Hữu cũng từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong hệ thống chính trị của Việt Nam. Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Câu 2. Những chặng lớn trong thơ Tố Hữu gắn bó như thế nào với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam.
Từ ấy (1937 – 1946): Chặng đường đầu tiên của đời thơ Tố Hữu, đánh dấu bước trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ cách mạng. Tập thơ chia làm ba phần Máu lửa – Xiềng xích – Giải phóng.
Việt Bắc (1947 – 1954): Tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người kháng chiến.
Gió lộng (1955 – 1961): Dạt dào những nguồn cảm hứng lớn lao. Hướng về quá khứ để thấm thía nỗi đau khổ của cha ông, công lao của những thế hệ đi trước mở đường, từ đó ghi sâu ân tình của cách mạng.
Ra trận (1962 – 1971); Máu và hoa (1972 – 1977): Âm vang khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước và niềm vui chiến thắng.
Một tiếng đờn (1978 -1992), Ta với ta (1992 – 1999): Hai tập thơ đánh dấu chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu, dòng chảy sôi động của cuộc sống thường nhật với niềm vui, nỗi buồn, được mất, sướng khổ…
Câu 3. Tại sao nói thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị.
– Hồn thơ luôn hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc: tình yêu lí tưởng (Từ ấy), tình quân dân (Cá nước), tình cảm quốc tế vô sàn (Em bé Triều Tiên).
– Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập đến vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân: Cảnh xây dựng đất nước thật vĩ đại (Bài ca mùa xuân năm 1961), cảnh cả nước lên đường ra trận (Chào xuân 67)…
Câu 4. Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật thơ Tố Hữu biểu hiện ở những điểm cơ bản nào?
– Thể thơ: Đặc biệt thành công trong việc sử dụng thể thơ truyền thống của dân tộc.
– Ngôn ngữ: Sử dụng những từ ngữ và cách nói quen thuộc với dân tộc. Đặc biệt thơ Tố Hữu phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt (sử dụng tài tình từ láy, thanh điệu, vần thơ).
II. Luyện tập
Câu 1. Chọn một bài thơ của Tố Hữu mà anh chị yêu thích nhất. Phân tích một đoạn trong bài thơ đó.
Gợi ý:
Nhà thơ Tố Hữu sáng tác bài Lượm vào năm 1949, in trong tập thơ Việt Bắc. Bài thơ đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc hình ảnh Lượm, một em bé thiếu nhi hồn nhiên nhưng rất dũng cảm.
Lượm là một cậu bé vẫn còn hồn nhiên, ngây thơ và ngộ nghĩnh. Cậu xuất hiện trong bài thơ với dáng người bé nhỏ bé. Cùng với đó là chiếc mũ ca lô luôn đội lệch trên đầu. Bé nhỏ nhưng thật nhanh nhẹn và hoạt bát. Cụm từ “cái chân thoăn thoắt” đã phần nào nói lên điều đó:
Các từ láy “loắt choắt”, “xinh xinh” “’thoăn thoắt”, “nghênh nghênh” cộng với điệp từ “cái” có giá trị gợi tả hết sức đặc sắc. Nó có tác dụng tạo nên bức chân dung nhỏ nhắn mà nhanh nhẹn, hoạt bát rất đáng yêu của người liên lạc nhỏ.
Advertisement
Không chỉ vậy, sự hồn nhiên đó còn được thế hiện qua niềm vui khi bản thân được làm liên lạc. Lời đối thoại của Lượm với tác giả đã giúp ta khẳng định được Lượm rất vui sướng khi được trở thành người chiến sĩ nhỏ:
Bằng những từ trực tiếp miêu tả cảm xúc “vui”, “thích”, “cười”, “má đỏ”… một lần nữa, tác giả khẳng định việc được tham gia chiến đấu chống kẻ thù bảo vệ đất nước là niềm vui của thế hệ trẻ Việt Nam.
Tuy còn nhỏ tuổi nhưng Lượm còn là một cậu bé có tinh thần dũng cảm, sẵn sàng hi sinh vì nhiệm vụ được giao. Sự dũng cảm đó được thể hiện qua việc không sợ nguy hiểm:
Lá thư đề “Thượng khẩn” cần nhanh tới tay người nhận. Chính vì vậy, cậu bé liên lạc đã không quản nguy hiểm để có thể nhanh chóng đưa thư. Từ “sợ chi” mang nghĩa khẳng định ý chí chiến đấu của người liên lạc nhỏ. Hình ảnh chiếc mũ ca lô nhấp nhô trên cánh đồng lúa đang làm đòng:
Một mình giữa cánh đồng quê vắng vẻ nhưng cậu bé vẫn không sợ hãi mà tiếp tục làm nhiệm vụ của mình. Điều đó cho thấy sự dũng cảm phi thường của một Lượm. Nhưng rồi, Lượm đã ngã xuống trên cánh đồng quê khi đang làm nhiệm vụ đưa thư “Thượng khẩn”:
Giọng thơ đến đây trở nên nghẹn ngào vì đau đớn trước sự hi sinh của Lượm. Lượm ngã xuống nhưng hồn Lượm vẫn bay giữa đồng lúa thơm ngạt ngào mùi sữa:
Đây có lẽ là khổ thơ hay nhất nói về sự hi sinh của những người chiến sĩ. Hương thơm của cánh đồng lúa đang bao bọc, chở che hồn người chiến sĩ tuổi thiếu niên. Không gian nhẹ nhàng mà thiêng liêng bởi có cái thoáng đãng của cánh đồng quê, có vị thơm ngạt ngào của mùi sữa khi lúa trổ đòng… Tất cả giang rộng vòng tay đón Lượm trở về với đất mẹ.
Tóm lại, qua bài thơ “Lượm”, Tố Hữu đã khắc họa được hình ảnh chú bé liên lạc một cách vô cùng chân thực.
Câu 2. Xuân Diệu viết: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”. Cẩn hiểu nhận xét đó như thế nào?
Gợi ý:
Xuân Diệu viết: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”. Có thể thấy rằng, ý kiến của Xuân Diệu nhằm khẳng định thơ Tố Hữu giàu chất trữ tình chính trị. Trước tiên, thơ Tố Hữu hướng đến lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc. Thơ Tố Hữu không đi sâu vào tình cảm riêng, mà tập trung thể hiện những tính cảm lớn, mang tính tiêu biểu, phổ biến của con người cách mạng: tình yêu lí tưởng (Từ ấy), tình quân dân (Cá nước), tình cảm quốc tế vô sản (Em bé Triều Tiên)… Thơ Tố Hữu mang tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập đến vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân: Cảnh xây dựng đất nước thật vĩ đại (Bài ca mùa xuân năm 1961), cảnh cả nước lên đường ra trận (Chào xuân 67)… Những vấn đề lớn lao của đời sống đã được Tố Hữu thể hiện qua giọng thơ mang tính tâm tình tự nhiên, đằm thắm và chân thành. Nhà thơ đặc biệt rung động với đời sống cách mạng, với nghĩa tình cách mạng cho nên thường hướng về đồng bào đồng chí mà tâm sự. Như vậy, ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn về phong cách thơ của Tố Hữu.
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài Tổng Kết Về Từ Vựng (Luyện Tập Tổng Hợp) Soạn Văn 9 Tập 1 Bài 12 (Trang 158) trên website Bpco.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!